✨Hệ sinh thái biển
Hệ sinh thái biển là hệ sinh thái thủy sinh lớn nhất trên thế giới và được phân biệt bởi các vùng nước có hàm lượng muối cao. Các hệ sinh thái này tương phản với hệ sinh thái nước ngọt, nơi có hàm lượng muối thấp hơn. Nước biển bao phủ hơn 70% bề mặt Trái Đất, chiếm hơn 97% lượng nước cung cấp cho Trái Đất và 90% những khu vực có sự sống trên hành tinh. Hệ sinh thái biển bao gồm các hệ sinh thái gần bờ, chẳng hạn như ruộng muối, bãi bồi, đồng cỏ biển, rừng ngập mặn, hệ thống bãi triều đá và các rạn san hô ngầm. Chúng cũng mở rộng ra ngoài từ bờ biển để bao gồm các hệ sinh thái ngoài khơi, bao gồm đại dương, nước biển bề mặt, biển sâu, miệng phun thủy nhiệt đại dương và đáy biển. Các hệ sinh thái biển được đặc trưng bởi quần xã sinh vật liên kết với chúng và môi trường vật chất của chúng.
Các loại
Ruộng muối
Bài viết chính: Ruộng muối
Ruộng muối là nơi chuyển tiếp từ đại dương vào đất liền, nơi nước ngọt và nước mặn trộn lẫn. Đất ở những đầm lầy này thường được tạo thành từ bùn và một lớp vật chất hữu cơ gọi là than bùn. Than bùn được đặc tính hóa bởi chất thực vật phân hủy ngập úng và ngập úng rễ thường gây ra mức oxy thấp (thiếu oxy). Những điều kiện thiếu oxy này gây ra sự phát triển của vi khuẩn cũng tạo cho đầm lầy muối có mùi lưu huỳnh đặc trưng.
Các ruộng muối tồn tại trên khắp thế giới và cần thiết cho các hệ sinh thái lành mạnh và một nền kinh tế lành mạnh. Chúng là những hệ sinh thái có năng suất cao, cung cấp các dịch vụ thiết yếu cho hơn 75% các loài thủy sản và bảo vệ bờ biển khỏi xói mòn và lũ lụt. Đó là một hệ sinh thái vô cùng năng suất và phức tạp kết nối đất liền và biển. Rừng ngập mặn bao gồm các loài không nhất thiết phải có quan hệ họ hàng với nhau và thường được xếp thành nhóm vì các đặc điểm chung hơn là sự tương đồng về mặt di truyền. Do ở gần bờ biển nên chúng đều phát triển các cách thích nghi riêng như bài tiết muối và sục khí ra rễ để sống trong môi trường nước mặn, thiếu oxy. Do sự khác biệt lớn về điều kiện có thể xảy ra ở khu vực này, nó là nơi sinh sống của các loài động vật hoang dã có khả năng chống chọi được những thay đổi về môi trường như vẹt đuôi dài, ốc biển, trai và cua ẩn cư. Các loại cửa sông khác cũng tồn tại và có đặc điểm tương tự như cửa sông nước lợ truyền thống. Great Lakes là một ví dụ điển hình. Ở đó, nước sông hòa với nước hồ và tạo ra các cửa sông nước ngọt. Đây có thể được coi là, trong số 32 thành phố lớn nhất trên thế giới, 22 thành phố chọn nằm trên các cửa sông vì chúng mang lại nhiều lợi ích về môi trường và kinh tế như tạo nên môi trường sống quan trọng cho nhiều loài và trung tâm kinh tế của nhiều cộng đồng ven biển.
Đầm phá
Bài viết chính: Đầm phá
Đầm phá là những khu vực được ngăn cách với vùng nước lớn hơn bởi các rào cản tự nhiên như rạn san hô hoặc bãi cát. Có hai loại đầm phá, đầm phá ven biển và đầm phá đại dương / đảo san hô. Một đầm phá ven biển, như định nghĩa ở trên, chỉ đơn giản là một vùng nước được ngăn cách với đại dương bởi một rào cản. Đầm đảo san hô là một rạn san hô hình tròn hoặc một số đảo san hô bao quanh đầm phá. Các đầm phá san hô thường sâu hơn nhiều so với các đầm phá ven biển. Hầu hết các đầm phá đều rất nông do ảnh hưởng lớn của sự thay đổi lượng mưa, bốc hơi và gió. Điều này có nghĩa là độ mặn và nhiệt độ ở các đầm phá rất khác nhau và chúng có thể có nước từ ngọt đến siêu kiềm.
Biển sâu và đáy biển
Biển sâu chứa tới 95% không gian do các sinh vật sống chiếm giữ. Kết hợp với đáy biển (hoặc vùng sinh vật đáy), hai khu vực này vẫn chưa được khám phá tối đa hay có tài liệu đầy đủ về sinh vật của chúng.
Các dịch vụ hệ sinh thái
Bài viết chính: Dịch vụ hệ sinh thái
Ngoài việc cung cấp nhiều lợi ích cho thế giới tự nhiên, các hệ sinh thái biển còn cung cấp nhiều dịch vụ, lợi ích liên quan đến xã hội, kinh tế và hệ sinh thái sinh học của con người. Các hệ thống biển Pelagic điều hòa khí hậu toàn cầu, góp phần vào chu trình nước, duy trì đa dạng sinh học, cung cấp nguồn thực phẩm và năng lượng, đồng thời tạo cơ hội cho giải trí và du lịch. Về mặt kinh tế, các hệ sinh thái biển còn giúp con người khai thác hàng tỷ đô la qua đánh bắt, nuôi trồng thủy sản, dầu khí ngoài khơi, thương mại và vận tải biển.
Dịch vụ hệ sinh thái được chia thành nhiều loại, bao gồm dịch vụ hỗ trợ, dịch vụ cung cấp, dịch vụ điều tiết và dịch vụ văn hóa.
Những mối đe dọa
Mặc dù các hệ sinh thái biển cung cấp các dịch vụ hệ sinh thái thiết yếu, chúng phải đối mặt với nhiều mối đe dọa khác nhau.
Sự khai thác và phát triển của con người
Các hệ sinh thái biển ven bờ phải chịu áp lực về dân số ngày càng tăng, với gần 40% dân số trên thế giới sống cách bờ biển 100 km. Con người thường tập hợp gần các sinh cảnh ven biển để tận dụng các dịch vụ hệ sinh thái. Ví dụ, thủy sản đánh bắt ven biển từ rừng ngập mặn và các sinh cảnh rạn san hô được ước tính đem về tối thiểu 34 tỷ đô la lợi nhuận mỗi năm. và 60% rạn san hô trên thế giới hiện đang bị đe dọa ngay lập tức hoặc trực tiếp. Sự phát triển của con người, nuôi trồng thủy sản và công nghiệp hóa thường dẫn đến sự phá hủy, thay thế hoặc suy thoái các sinh cảnh ven biển. Đánh bắt thủy sản toàn cầu đạt đỉnh vào cuối những năm 1980, nhưng hiện đang giảm, mặc dù nỗ lực đánh bắt ngày càng tăng.
Ô nhiễm
Bài viết chính: Ô nhiễm biển
- Dinh dưỡng
- Lắng cặn
- Mầm bệnh
- Các chất độc hại
- Rác thải và vi nhựa
Những yếu tố ảnh hưởng nhân tạo
- Thương mại hàng hải, thủy hải sản toàn cầu
- Vận chuyển nước dằn
- Nuôi trồng thủy sản
Biến đổi khí hậu
- Trái đất ấm lên
- Tăng tần suất / cường độ bão
- Axit hóa đại dương
- Mực nước biển dâng