✨Tư pháp viện Trung Hoa Dân Quốc

Tư pháp viện Trung Hoa Dân Quốc

Tư pháp viện (chữ Hán phồn thể: ; bính âm: Sīfǎ Yuàn; Wade-Giles: Szu1-fa3 Yüan4; bạch thoại tự: Su-hoat Īⁿ) là nhánh tư pháp của chính phủ Trung Hoa Dân Quốc ở Đài Loan.

Hội nghị đại thẩm phán () gồm 15 thành viên, có nhiệm vụ giải thích Hiến pháp.

  • Giải thích Hiến pháp và thống nhất giải thích pháp luật, mệnh lệnh;

  • Viện trưởng Hứa Tông Lực

  • Phó viện trưởng Thái Quýnh Đôn

  • Đại thẩm phán Hoàng Hồng Hà

  • Đại thẩm phán Ngô Trần Hoàn

  • Đại thẩm phán Thái Minh Thành

  • Đại thẩm phán Lâm Tuấn Ích

  • Đại thẩm phán Hứa Chí Hùng

  • Đại thẩm phán Trương Quỳnh Văn

  • Đại thẩm phán Hoàng Thụy Minh

  • Đại thẩm phán Chiêm Sâm Lâm

  • Đai thẩm phán Hoàng Chiêu Nguyên

  • Đại thẩm phán Tạ Minh Dương

  • Đại thẩm phán Lữ Thái Lang

  • Đại thẩm phán Dương Hiến Khâm

  • Đại thẩm phán Thái Tông Trân

Tòa án thông thường

Tòa án tối cao

liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Supreme Court of the ROC front view 20140307.jpg|nhỏ|[[Tối cao pháp viện Trung Hoa Dân Quốc|Tòa án tối cao]] Tòa án tối cao (; Zuìgāo Fǎyuàn) là tòa án xét xử chung thẩm tố tụng hình sự và dân sự, tố tụng dân sự có thể kháng cáo lên Tòa chỉ nếu nhiều hơn 1,500,00 Tân đài tệ tranh chấp, ngoại trừ khinh tội quy định ở Điều 376 Luật tố tụng hình sự thì mọi vụ án hình sự có thể kháng cáo lên Tòa.

Tòa án có thẩm quyền với những vụ việc sau:

  • Kháng cáo phán quyết sơ thẩm Tòa cao đẳng hay nhánh tòa trong tố tụng hình sự;
  • Kháng cáo phán quyết phúc thẩm Tòa cao đẳng hay nhánh tòa trong tố tụng hình sự và dân sự;
  • Kháng cáo phán quyết Tòa cao đẳng hay nhánh tòa
  • Kháng cáo phán quyết phúc thẩm mà tòa hộ ban hành theo thủ tục rút gọn, số tiền trong tranh cãi vượt quá 1,500,000 Tân đài tệ và có sự phép theo điều khoản đặc biệt;
  • Tái thẩm hình sự và dân sự trong quyền hạn Tòa án tối cao;
  • Kháng cáo đặc biệt; hay
  • vụ khác do luật định

Tòa án cao đẳng

liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Taiwan_High_Court_Tainan_Branch_Court.JPG|nhỏ|Tòa án cao đẳng Đài Nam Có sáu tòa án cao đẳng (; Gāoděng Fǎyuàn) ở Vùng tự do (bao gồm Đài Loan và phần của Phúc Kiến):

Tòa án cao đẳng và các phân viện có thẩm quyền với các vụ việc sau:

  • Kháng cáo phán quyết sơ thẩm Tòa án địa phương hay phân viện trong tố tụng hình sự và dân sự thông thường;
  • Kháng cáo trung gian phán quyết Tòa án địa phương hay phân viện trong tố tụng thông thường
  • Tố tụng thượng thẩm hình sự có phán quyết phạt tù trong thời hạn nhất định của Tòa án cao đẳng hình sự và phân viện; và
  • Vụ khác do luật định

Tòa án cao đẳng và phân viện chia thành đình hình sự, dân sự và đặc nhiệm, mỗi đình bao gồm một Thẩm phán trưởng và hai Phó thẩm phán, ngoài ra Tòa cao đẳng và phân viện có Phòng văn thư do thư ký chính lãnh đạo, thư ký giúp đỡ viện trưởng về việc quản lý.

Mỗi Tòa địa phương có thể thành lập một đình giản dị hay nhiều hơn để xét xử tố tụng hợp với phán quyết giản dị, thủ tục giản dị dân sự dành cho tố tụng có tiền tranh chấp không quá 300,000 Tân đài tệ và tố tụng pháp lý đơn giản. Hiện tại tổng cộng có 45 đình ở Đài Loan, ngoài ra còn có Tòa án thiếu niên Cao Hùng Đài Loan thành lập theo Luật xử lý sự kiện thiếu niên.

Mỗi Tòa địa phương có đình hình sự, dân sự, giản dị và có thể thành lập đình đặc nhiệm đảm nhiệm xét xử tố tụng về thiếu niên, gia đình, giao thông, lao động và giải quyết đơn đặt phán quyết vi phạm Luật duy hộ trật tự xã hội sang một bên. Mỗi đình có một thẩm phán trưởng có quyền giám sát và phân công, mỗi Tòa địa phương có Văn phòng biện hộ công thiết và Văn phòng hoãn hình.

Một thẩm phán xét xử tố tụng bằng thủ tục thông thường và giản dị và tố tụng tiền nong nhỏ, nhóm ba thẩm phán xét xử tố tụng trọng đại bằng thủ tục thông thường và kháng cáo hay kháng cáo trung gian phán quyết giản dị và tiền nong. Tố tụng hình sự do nhóm ba thẩm phán xét xử, nhưng xét xử giản dị có thể do một thẩm phán tiến hành. Tòa thiếu niên xét xử chỉ tố tụng về thiếu niên.

Tòa án hành chính

Hệ thống tố tụng hành chính hiện tại có hai cấp, tòa án hành chính phân loại thành Tòa án hành chính cao đẳng, là tòa sơ thẩm chứng thực và Tòa án hành chính tối cao, là tòa chung thẩm.

Ủy ban kỷ luật công chức

Ủy ban kỷ luật công chức () duy trì kỷ luật chính thức và phạt công chức, bất kể cấp hạng hay vị trí, vì vi phạm pháp luật hay lơ là nhiệm vụ theo Điều 77 Hiến pháp

Thẩm phán

Điều 80 Hiến pháp quy định rằng thẩm phán phải vô đảng phái và xét xử độc lập theo pháp luật, hơn nữa, Điều 81 định rằng thẩm phán có nhiệm kỳ chung thân. Thẩm phán không thể bị miễn chức, trừ phi phạm tội, bị phạt kỷ luật hay có lệnh cấm, thẩm phán không thể bị đình chỉ, thuyên chuyển hay có lương bổng bị giảm, trừ phi theo pháp luật. Thẩm phán bổ nhiệm từ những người đã vượt qua Kỳ thi nhân viên tư pháp, hoàn thành Khóa huấn luyện nhân viên tư pháp và có hồ sơ nổi bật sau thời kỳ hành nghề.

Danh sách Viện trưởng Tư pháp viện

liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Hsu_Tzong-li_2014.jpg|nhỏ|[[:en:Hsu Tzong-li|Hứa Tông Lực, Viện trưởng Tư pháp viện đương nhiệm]]

Trước khi Hiến pháp 1947 ban hành

Vương Sủng Huệ (8 tháng 10 năm 1928 - 6 tháng 1 năm 1932)

Cư Chính (7 tháng 1 năm 1932 - 1 tháng 7 năm 1948)

Sau khi Hiến pháp 1947 ban hành

Vương Sủng Huệ (2 tháng 7 năm 1948 - 15 tháng 3 năm 1958)

* Tạ Thọ Xương (18 tháng 3 năm 1958 - 14 tháng 6 năm 1958) quyền nhiếp

Tạ Thọ Xương (14 tháng 6 năm 1958 - 29 tháng 11 năm 1971)

Điền Quýnh Cẩm (1 tháng 12 năm 1971 - 30 tháng 3 năm 1977)

Đái Viêm Huy (20 tháng 4 năm 1977 - 1 tháng 7 năm 1979)

Hoàng Thiếu Cốc (1 tháng 7 năm 1979 - 1 tháng 5 năm 1987)

Lâm Dương Cảng (1 tháng 5 năm 1987 - 18 tháng 8 năm 1994)

Thi Khải Dương (18 tháng 8 năm 1994 - 25 tháng 1 năm 1999)

* Lữ Hữu Văn (25 tháng 1 năm 1999 - 1 tháng 2 năm 1999)

Ông Nhạc Sinh (1 tháng 2 năm 1999 - 1 tháng 10 năm 2007

Lại Anh Chiếu (1 tháng 10 năm 2007 - 18 tháng 7 năm 2010)

* Tạ Tại Toàn (18 tháng 7 năm 2010 - 13 tháng 10 năm 2010) quyền nhiếp

Lại Hạo Mẫn (13 tháng 10 năm 2010 - 1 tháng 11 năm 2016)

Hứa Tổng Lực (từ ngày 1 tháng 11 năm 2016)

Danh sách Phó viện trưởng Tư pháp viện

Trước khi Hiến pháp 1947 ban hành

  • Trương Kế (tháng 11 năm 1928 - tháng 1 năm 1932)
  • Cư Chính (tháng 1 năm 1932 - tháng 3 năm 1932
  • Đàm Chấn (tháng 3 năm 1932 - tháng 4 năm 1947)
  • Lý Văn Phạm (tháng 4 năm 1947 - tháng 7 năm 1948)

Sau khi Hiến pháp 1947 ban hành

  • Thạch Chí Tuyền (tháng 7 năm 1948 - tháng 5 năm 1950)
  • Tạ Quan Sinh (tháng 5 năm 1950 - tháng 6 năm 1958)
  • Phó Bỉnh Thường (tháng 6 năm 1958 - tháng 7 năm 1965)
  • Tạ Doanh Châu (tháng 7 năm 1966 - tháng 4 năm 1972)
  • Đái Viêm Huy (tháng 7 năm 1972 - tháng 4 năm 1977
  • Hàn Trung Mô (tháng 4 năm 1977 - tháng 7 năm 1979)
  • Hồng Thọ Nam (tháng 7 năm 1979 - 1 tháng 5 năm 1987)
  • Uông Đao Uyên (1 tháng 5 năm 1987 - 1 tháng 5 năm 1993)
  • Lữ Hữu Văn (1 tháng 5 năm 1993 - 1 tháng 8 năm 1998)
  • Thành Trọng Mô (1 tháng 2 năm 1999 - 7 tháng 4 năm 2006)
  • Lại Anh Chiếu (7 tháng 4 năm 2006 - 1 tháng 10 năm 2007)
  • Tạ Tại Toàn (1 tháng 10 năm 2007 - 18 tháng 7 năm 2010)
  • Tô Vĩnh Khâm (13 tháng 10 năm 2010 - 30 tháng 9 năm 2016)
  • Thái Quýnh Đôn (từ ngày 1 tháng 11 năm 2016)