Ba Lăng Hạo Giám (zh. bālíng hàojiàn 巴陵顥鋻, ja. haryō kōkan), thế kỷ thứ 10, là Thiền sư Trung Quốc, môn đệ của Thiền sư Vân Môn Văn Yển.
Sử sách không lưu lại nhiều tài liệu về Sư, chỉ biết là sư thường Hành cước, không lưu lại lâu dài nơi Vân Môn và cũng chưa được thầy ấn chứng nơi đây. Sau khi rời Vân Môn chu du, sư chẳng gửi thư từ gì, chỉ dâng lên ba chuyển ngữ cho sư phụ, đó là:
Thế nào là Đạo? – "Người mắt sáng rơi giếng (zh. 明眼人落井)";
Thế nào là Xuy mao kiếm (zh. 吹毛劍, là thanh kiếm cực bén, chỉ cần thổi sợi lông qua liền đứt)? – "Cành san hô chống đến trăng" (zh. 珊瑚枝枝撐著月);
Thế nào là tông Đề-bà (Thánh Thiên)? – "Trong chén bạc đựng tuyết (zh. 銀椀裏盛雪)."
Vân Môn đọc qua liền ấn chứng qua thư từ và hơn nữa, rất hài lòng với ba chuyển ngữ này, căn dặn môn đệ đến ngày kị chẳng cần làm gì, chỉ dâng ba chuyển ngữ này là đủ.
Khác với những câu trả lời ngắn gọn của Vân Môn (Nhất tự quan), sư thường sử dụng văn vần để trả lời những câu hỏi của thiền khách. Vì vậy sư cũng mang biệt hiệu "Giám đa khẩu."
Không biết sư tịch lúc nào, nơi nào.
👁️
57 | ⌚2025-09-16 22:26:16.837

**Ba Lăng Hạo Giám** (zh. _bālíng hàojiàn_ 巴陵顥鋻, ja. _haryō kōkan_), thế kỷ thứ 10, là Thiền sư Trung Quốc, môn đệ của Thiền sư Vân Môn Văn Yển. Sử sách không lưu lại nhiều
**Nhà thờ chính tòa Đức Bà Sài Gòn** (hay **Vương cung thánh đường chính tòa Đức Mẹ Vô nhiễm Nguyên tội**, tiếng Anh: _Immaculate Conception Cathedral Basilica_, tiếng Pháp: _Cathédrale Notre-Dame de Saïgon_), thường được
**Nhà thờ chính tòa Đức Bà Sài Gòn** (hay **Vương cung thánh đường chính tòa Đức Mẹ Vô nhiễm Nguyên tội**, tiếng Anh: _Immaculate Conception Cathedral Basilica_, tiếng Pháp: _Cathédrale Notre-Dame de Saïgon_), thường được
**Kim Lũ** là một làng cổ thuộc huyện Thanh Trì, nay thuộc phường Đại Kim quận Hoàng Mai thành phố Hà Nội. Làng là một trong các làng cổ ven Thăng Long xưa, có truyền
**Tôn Hạo** (chữ Hán: 孫皓; bính âm: Sun Hao, 242-284), hay **Ngô Mạt đế** (吳末帝), là hoàng đế cuối cùng của nhà Đông Ngô thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Ông là con
**Ba Vì** là một dãy núi đất và đá vôi nhỏ, trải dài trên các huyện Ba Vì, Thạch Thất của Hà Nội và thành phố Hòa Bình của tỉnh Hòa Bình. Đỉnh núi Ba
**Ba Vì** là một dãy núi đất và đá vôi nhỏ, trải dài trên các huyện Ba Vì, Thạch Thất của Hà Nội và thành phố Hòa Bình của tỉnh Hòa Bình. Đỉnh núi Ba
**Vân Môn Văn Yển** (zh. _yúnmén wényǎn/ yünmen wenyen_ 雲門文偃, ja. _ummon bun'en_), 864-949, là một vị Thiền sư Trung Quốc lỗi lạc, khai sáng Vân Môn tông. Sư nối pháp của Tuyết Phong Nghĩa
nhỏ|Thiền sư [[Vân Môn Văn Yển, tổ sáng lập Vân Môn tông.|229x229px]] **Vân Môn tông** (zh. 雲門宗, ja. _Unmon-shū_) là một thiền phái thuộc Ngũ gia thất tông - Thiền tông Trung Quốc, do Thiền
**Thôi Hạo** (chữ Hán: 崔顥, ? - 450), tên tự là **Bá Uyên** (伯淵), tên lúc nhỏ là **Đào Giản** (桃簡) nguyên quán ở Thành Đông Vũ, quận Thanh Hà, là chính trị gia hoạt
**Thôi Hạo** (chữ Hán: 崔顥, ? - 450), tên tự là **Bá Uyên** (伯淵), tên lúc nhỏ là **Đào Giản** (桃簡) nguyên quán ở Thành Đông Vũ, quận Thanh Hà, là chính trị gia hoạt
**Phan Vỹ Bá** (tiếng Trung Phồn thể: 潘瑋柏, Giản thể: 潘玮柏, Bính âm: Pān Wěibó), tên tiếng Anh: _Wilber Pan_ hay _Will Pan_. Sinh ngày 6 tháng 8 năm 1980. Anh là một nghệ sĩ
**Vương Tâm Lăng** (; sinh ngày 5 tháng 9 năm 1982) là một ca sĩ, diễn viên Đài Loan. Vương Tâm Lăng thành thạo 5 thứ tiếng: tiếng Phổ Thông, tiếng Khách Gia (Hakka), tiếng
**Vương Tâm Lăng** (; sinh ngày 5 tháng 9 năm 1982) là một ca sĩ, diễn viên Đài Loan. Vương Tâm Lăng thành thạo 5 thứ tiếng: tiếng Phổ Thông, tiếng Khách Gia (Hakka), tiếng
**Lang Gia Vương thị** (琅琊王氏), là thế tộc họ Vương tại quận Lang Gia (琅邪郡). Lang Gia Vương thị hưng khởi lúc thời Hán, thời Đông Tấn phát triển thành gia tộc cao nhất trong
**Lang Gia Vương thị** (琅琊王氏), là thế tộc họ Vương tại quận Lang Gia (琅邪郡). Lang Gia Vương thị hưng khởi lúc thời Hán, thời Đông Tấn phát triển thành gia tộc cao nhất trong
**Dịch Hạo** (, ; 6 tháng 4 năm 1784 – 17 tháng 2 năm 1844) là một tông thất của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời Dịch Hạo được sinh ra
**Dịch Hạo** (, ; 6 tháng 4 năm 1784 – 17 tháng 2 năm 1844) là một tông thất của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời Dịch Hạo được sinh ra
**Thu Hương và Đường Bá Hổ** (tên tiếng Anh: **In the Eye of the Beholder**; tiếng Hoa: **秋香怒點唐伯虎**) là bộ phim truyền hình hài cổ trang năm 2009 của Hồng Kông do đài TVB sản
**Lương Võ Đế** (chữ Hán: 梁武帝; 464 – 549), tên húy là **Tiêu Diễn** (蕭衍), tự là **Thúc Đạt** (叔達), tên khi còn nhỏ **Luyện Nhi** (練兒), là vị Hoàng đế khai quốc của triều
**Lương Võ Đế** (chữ Hán: 梁武帝; 464 – 549), tên húy là **Tiêu Diễn** (蕭衍), tự là **Thúc Đạt** (叔達), tên khi còn nhỏ **Luyện Nhi** (練兒), là vị Hoàng đế khai quốc của triều
**Lý Cảnh** (李璟, sau đổi thành Lý Cảnh 李景) (916 – 12 tháng 8, 961), nguyên danh **Từ Cảnh Thông** (徐景通), còn gọi là **Từ Cảnh** (徐璟) giai đoạn 937 - 939, tự là **Bá
**Loạn Hầu Cảnh** (chữ Hán: 侯景之乱, _Hầu Cảnh chi loạn_) là cuộc nổi dậy chống lại triều đình nhà Lương của hàng tướng Hầu Cảnh đến từ nhà Đông Ngụy, diễn ra từ tháng 8
**Đỗ Dự** (chữ Hán: 杜预; 222-284) là tướng nhà Tây Tấn trong lịch sử Trung Quốc, người Đỗ Lăng, Kinh Triệu (nay là phía đông nam Tây An, Thiểm Tây, Trung Quốc). Ông là người
**Đường Bân** (chữ Hán: 唐彬, 235 - 294), tự **Nho Tông**, là quan viên, tướng lĩnh Tào Ngụy, Tây Tấn trong lịch sử Trung Quốc. ## Thời Tào Ngụy Đường Bân là người huyện Trâu,
**San Hậu** hay **Sơn Hậu** là tên một vở tuồng (hát bội) cổ khuyết danh của Việt Nam (có ý kiến cho là của Đào Duy Từ viết), hiện không còn bản gốc, ra đời
ĐÔNG Y CHI LỘ ● Nhà xuất bản: Dân Trí ● Đơn vị phát hành: Công ty Xuất bản Thiện Tri Thức ● Ngày xuất bản: 1/2024 ● Tác giả: Dư Hạo - Nhậm Chi
**Đào Khản** (chữ Hán: 陶侃, 259 – 334), tự **Sĩ Hành**, người Bà Dương hay Tầm Dương, là danh tướng nhà Đông Tấn trong lịch sử Trung Quốc. ## Thiếu thời Cha của Đào Khản
**Hầu Thiến** hay **Hầu Chấn** (chữ Hán: 侯瑱, 510 – 561), tự là **Bá Ngọc**, người Sung Quốc, Ba Tây , là tướng nhà Trần thời Nam Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc. ##
**Tây Vương Mẫu** (chữ Hán: 西王母, còn gọi là **Vương Mẫu** (王母), **Dao Trì Kim Mẫu** (hay **Diêu Trì Kim Mẫu**, 瑤池金母), **Tây Vương Kim Mẫu** (西王金母), **Vương Mẫu Nương Nương** (王母娘娘) hoặc **Kim Mẫu
khung **Hỏa Phụng Liêu Nguyên** (chữ Hán: 火鳳燎原) là một bộ truyện tranh mạn họa của tác giả Trần Mưu (Chen Mou) lấy bối cảnh thời Đông Hán mạt tới Tam quốc. Bộ truyện đã
nhỏ|276x276px|[[Đạt Lý Trát Nhã, A Lạp Thiện kỳ Trát Tát Khắc Thân vương cuối cùng]] **A Lạp Thiện Ách Lỗ Đặc bộ Trát Tát Khắc Hòa Thạc Thân vương** () là một tước vị Trát
《**Nghịch thiên kỳ án**》(tên tiếng Trung: **逆天奇案**; tên tiếng Anh: **Sinister Beings**), là phim truyền hình điều tra tội phạm luật chính hiện đại được chế tác bởi Công ty hữu hạn quảng bá truyền
**Võ Tam Tư** (chữ Hán: 武三思, bính âm: Wu Sansi, ? - 7 tháng 8 năm 707), gọi theo thụy hiệu là **Lương Tuyên vương** (梁宣王), là đại thần, ngoại thích dưới thời nhà Đường
**Các chiến dịch bắc phạt thời Đông Tấn** chỉ loạt trận chiến của nhà Đông Tấn ở phía nam phát động trong khoảng thời gian từ năm 317 đến 419 nhằm thu phục lại miền
**Các chiến dịch bắc phạt thời Đông Tấn** chỉ loạt trận chiến của nhà Đông Tấn ở phía nam phát động trong khoảng thời gian từ năm 317 đến 419 nhằm thu phục lại miền
**Tống Nhân Tông** (chữ Hán: 宋仁宗, 12 tháng 5, 1010 - 30 tháng 4, 1063), tên húy **Triệu Trinh** (趙禎), là vị hoàng đế thứ tư của nhà Bắc Tống trong lịch sử Trung Quốc,
**Tống Nhân Tông** (chữ Hán: 宋仁宗, 12 tháng 5, 1010 - 30 tháng 4, 1063), tên húy **Triệu Trinh** (趙禎), là vị hoàng đế thứ tư của nhà Bắc Tống trong lịch sử Trung Quốc,
**Tống Hiếu Tông** (chữ Hán: 宋孝宗, 27 tháng 11 năm 1127 – 28 tháng 6 năm 1194), tên thật là **Triệu Bá Tông** (趙伯琮), **Triệu Viện** (趙瑗), **Triệu Vĩ** (趙瑋) hay **Triệu Thận** (趙昚), tên
**Tống Hiếu Tông** (chữ Hán: 宋孝宗, 27 tháng 11 năm 1127 – 28 tháng 6 năm 1194), tên thật là **Triệu Bá Tông** (趙伯琮), **Triệu Viện** (趙瑗), **Triệu Vĩ** (趙瑋) hay **Triệu Thận** (趙昚), tên
**_Thanh sử cảo_** (清史稿) là bản thảo một bộ tư liệu lịch sử về thời nhà Thanh, bắt đầu từ khi Nỗ Nhĩ Cáp Xích (hay Thanh Thái Tổ) lập ra nhà Thanh vào năm
**Tống sử** (chữ Hán: 宋史) là một bộ sách lịch sử trong Nhị thập tứ sử của Trung Hoa. Sách này kể lịch sử thời nhà Tống, tức là Bắc Tống và Nam Tống; được
**Tống Cao Tông** (chữ Hán: 宋高宗, 12 tháng 6 năm 1107 - 9 tháng 11 năm 1187), tên húy là **Triệu Cấu** (chữ Hán: 趙構), tên tự là **Đức Cơ** (德基), là vị Hoàng đế
**Tống Cao Tông** (chữ Hán: 宋高宗, 12 tháng 6 năm 1107 - 9 tháng 11 năm 1187), tên húy là **Triệu Cấu** (chữ Hán: 趙構), tên tự là **Đức Cơ** (德基), là vị Hoàng đế
**Bắc Ngụy Thái Vũ Đế** (chữ Hán: 北魏太武帝; 408 – 11 tháng 3, 452), là vị Hoàng đế thứ ba của triều đại Bắc Ngụy trong lịch sử Trung Quốc. Ông thường được nhìn nhận