**Bất thường nhiễm sắc thể** (tiếng Anh: _Chromosome abnormality_) là việc các nhiễm sắc thể bị khuyết thiếu, nhiều hơn hoặc có thành phần khác so với bộ nhiễm sắc thể (NST) bình thường. Việc
**Bất thường nhiễm sắc thể** (tiếng Anh: _Chromosome abnormality_) là việc các nhiễm sắc thể bị khuyết thiếu, nhiều hơn hoặc có thành phần khác so với bộ nhiễm sắc thể (NST) bình thường. Việc
nhỏ|Chuyển đoạn tương hỗ nhiễm sắc thể số 4 và 20. Trong di truyền học, **chuyển đoạn nhiễm sắc thể** là một hiện tượng bất thường nhiễm sắc thể bị gây ra bởi sự tái
nhỏ|Chuyển đoạn tương hỗ nhiễm sắc thể số 4 và 20. Trong di truyền học, **chuyển đoạn nhiễm sắc thể** là một hiện tượng bất thường nhiễm sắc thể bị gây ra bởi sự tái
nhỏ|Chuyển đoạn tương hỗ nhiễm sắc thể số 4 và 20. Trong di truyền học, **chuyển đoạn nhiễm sắc thể** là một hiện tượng bất thường nhiễm sắc thể bị gây ra bởi sự tái
**Nhiễm sắc thể 1** là bộ nhiễm sắc thể lớn nhất trong tất cả bộ nhiễm sắc thể người. Con người có hai bản sao nhiễm sắc thể 1, giống như tất cả các nhiễm
**Nhiễm sắc thể 1** là bộ nhiễm sắc thể lớn nhất trong tất cả bộ nhiễm sắc thể người. Con người có hai bản sao nhiễm sắc thể 1, giống như tất cả các nhiễm
Một **nhiễm sắc thể thường** (tiếng Anh: autosome) là một nhiễm sắc thể mà không phải là một nhiễm sắc thể giới tính. Các nhiễm sắc thể của một cặp nhiễm sắc thể thường trong
Một **nhiễm sắc thể thường** (tiếng Anh: autosome) là một nhiễm sắc thể mà không phải là một nhiễm sắc thể giới tính. Các nhiễm sắc thể của một cặp nhiễm sắc thể thường trong
**Bất hoạt nhiễm sắc thể X** (còn gọi là giả thuyết Lyon hay Lyon hóa, theo tên của nhà khoa học Mary Frances Lyon) là một quá trình bất hoạt nhiễm sắc thể X trong
**Bất hoạt nhiễm sắc thể X** (còn gọi là giả thuyết Lyon hay Lyon hóa, theo tên của nhà khoa học Mary Frances Lyon) là một quá trình bất hoạt nhiễm sắc thể X trong
phải|nhỏ|250x250px|A clay model showing why heterozygous inversion loops are visible in polytene chromosome preparations phải|nhỏ|250x250px|Một vòng lặp đảo đoạn trong tay A của một nhiễm sắc thể trên một loài ruồi vằn _Axarus_ **Đảo đoạn
phải|nhỏ|250x250px|A clay model showing why heterozygous inversion loops are visible in polytene chromosome preparations phải|nhỏ|250x250px|Một vòng lặp đảo đoạn trong tay A của một nhiễm sắc thể trên một loài ruồi vằn _Axarus_ **Đảo đoạn
phải|nhỏ|250x250px|A clay model showing why heterozygous inversion loops are visible in polytene chromosome preparations phải|nhỏ|250x250px|Một vòng lặp đảo đoạn trong tay A của một nhiễm sắc thể trên một loài ruồi vằn _Axarus_ **Đảo đoạn
nhỏ|Hình 1: Ảnh chụp lại tranh mô tả NST chổi đèn của kỳ giông _Triton_ ở sách của W. Flemming. nhỏ|Hình 2: Hoạt động phiên mã ngoài "lõi" NST ở _Chironomus pallidivitatus_. **Nhiễm sắc thể
nhỏ|Hình 1: Ảnh chụp lại tranh mô tả NST chổi đèn của kỳ giông _Triton_ ở sách của W. Flemming. nhỏ|Hình 2: Hoạt động phiên mã ngoài "lõi" NST ở _Chironomus pallidivitatus_. **Nhiễm sắc thể
nhỏ|Hình 1: Ảnh chụp lại tranh mô tả NST chổi đèn của kỳ giông _Triton_ ở sách của W. Flemming. nhỏ|Hình 2: Hoạt động phiên mã ngoài "lõi" NST ở _Chironomus pallidivitatus_. **Nhiễm sắc thể
nhỏ|Nhiễm sắc thể đa sợi ở ruồi giấm. Ảnh chụp hiển vi x 5000 lần. **Nhiễm sắc thể đa sợi** là loại nhiễm sắc thể gồm nhiều sợi nhỏ, mỗi sợi thường là một phân
nhỏ|Nhiễm sắc thể đa sợi ở ruồi giấm. Ảnh chụp hiển vi x 5000 lần. **Nhiễm sắc thể đa sợi** là loại nhiễm sắc thể gồm nhiều sợi nhỏ, mỗi sợi thường là một phân
nhỏ|Nhiễm sắc thể đa sợi ở ruồi giấm. Ảnh chụp hiển vi x 5000 lần. **Nhiễm sắc thể đa sợi** là loại nhiễm sắc thể gồm nhiều sợi nhỏ, mỗi sợi thường là một phân
nhỏ|Cặp nhiễm sắc thể 9 trong bộ nhiễm sắc thể người bình thường, đã sắp xếp theo quy ước. **Nhiễm sắc thể số 9** (viết tẳt: **NST 9**) là một trong 23 nhiễm sắc thể
nhỏ|Cặp nhiễm sắc thể 9 trong bộ nhiễm sắc thể người bình thường, đã sắp xếp theo quy ước. **Nhiễm sắc thể số 9** (viết tẳt: **NST 9**) là một trong 23 nhiễm sắc thể
nhỏ|Cặp nhiễm sắc thể 9 trong bộ nhiễm sắc thể người bình thường, đã sắp xếp theo quy ước. **Nhiễm sắc thể số 9** (viết tẳt: **NST 9**) là một trong 23 nhiễm sắc thể
**Nhiễm sắc thể X** là một trong hai nhiễm sắc thể giới tính trong nhiều loài động vật, bao gồm cả động vật có vú (nhiễm sắc thể kia là nhiễm sắc thể Y) và
**Nhiễm sắc thể X** là một trong hai nhiễm sắc thể giới tính trong nhiều loài động vật, bao gồm cả động vật có vú (nhiễm sắc thể kia là nhiễm sắc thể Y) và
nhỏ|Hình 1: Sơ đồ cấu trúc chung của NST nhân thực. **Nhiễm sắc thể** là bào quan chứa bộ gen chính của một sinh vật, là cấu trúc quy định sự hình thành protein, có
nhỏ|Hình 1: Sơ đồ cấu trúc chung của NST nhân thực. **Nhiễm sắc thể** là bào quan chứa bộ gen chính của một sinh vật, là cấu trúc quy định sự hình thành protein, có
nhỏ|280x280px|Kiểu nhân (karyotype) hay nhiễm sắc thể đồ của người. Nam giới có 22 cặp nhiễm sắc thể tương đồng và một cặp không tương đồng là XY; còn nữ giới có 23 cặp nhiễm
nhỏ|280x280px|Kiểu nhân (karyotype) hay nhiễm sắc thể đồ của người. Nam giới có 22 cặp nhiễm sắc thể tương đồng và một cặp không tương đồng là XY; còn nữ giới có 23 cặp nhiễm
nhỏ|280x280px|Kiểu nhân (karyotype) hay nhiễm sắc thể đồ của người. Nam giới có 22 cặp nhiễm sắc thể tương đồng và một cặp không tương đồng là XY; còn nữ giới có 23 cặp nhiễm
thế=|nhỏ|235x235px|Sơ đồ một DNA-NST (nét vẽ màu đen) đang phiên mã tạo ra đồng thời hai RNA (nét vẽ màu đỏ). **Nhiễm sắc thể nhân sơ** (prokaryotic chromosome) là phân tử DNA vòng ở vùng
thế=|nhỏ|235x235px|Sơ đồ một DNA-NST (nét vẽ màu đen) đang phiên mã tạo ra đồng thời hai RNA (nét vẽ màu đỏ). **Nhiễm sắc thể nhân sơ** (prokaryotic chromosome) là phân tử DNA vòng ở vùng
**Lệch bội** đề cập đến sự hiện diện của số lượng bất thường các nhiễm sắc thể trong một tế bào, chẳng hạn như tế bào người chứa 45 hoặc 47 NST thay vì 46
**Lệch bội** đề cập đến sự hiện diện của số lượng bất thường các nhiễm sắc thể trong một tế bào, chẳng hạn như tế bào người chứa 45 hoặc 47 NST thay vì 46
nhỏ|Sơ đồ mô tả kĩ thuật 3C (Chromosome Conformation Capture). **Dựng cấu hình sợi nhiễm sắc** là tập hợp các kĩ thuật phân tích tổ chức không gian của sợi nhiễm sắc trong tế bào
nhỏ|Sơ đồ mô tả kĩ thuật 3C (Chromosome Conformation Capture). **Dựng cấu hình sợi nhiễm sắc** là tập hợp các kĩ thuật phân tích tổ chức không gian của sợi nhiễm sắc trong tế bào
**Thể đơn nhiễm** (cũng gọi là thể một nhiễm) là một dạng lệch bội ở sinh vật lưỡng bội, trong đó bộ nhiễm sắc thể của sinh vật **thiếu một nhiễm sắc thể** ở cặp
**Thể đơn nhiễm** (cũng gọi là thể một nhiễm) là một dạng lệch bội ở sinh vật lưỡng bội, trong đó bộ nhiễm sắc thể của sinh vật **thiếu một nhiễm sắc thể** ở cặp
nhỏ|Hình 1: Lược đồ tạo thành nhiễm sắc thể Philadelphia **Nhiễm sắc thể Philadelphia** là nhiễm sắc thể số 22 của người bị đột biến thêm một đoạn từ nhiễm sắc thể số 9 chuyển
nhỏ|Hình 1: Lược đồ tạo thành nhiễm sắc thể Philadelphia **Nhiễm sắc thể Philadelphia** là nhiễm sắc thể số 22 của người bị đột biến thêm một đoạn từ nhiễm sắc thể số 9 chuyển
nhỏ|Hình 1: Lược đồ tạo thành nhiễm sắc thể Philadelphia **Nhiễm sắc thể Philadelphia** là nhiễm sắc thể số 22 của người bị đột biến thêm một đoạn từ nhiễm sắc thể số 9 chuyển
nhỏ|Hình 1: W. Sutton (trái) và T. Boveri (phải) cùng sáng lập thuyết di truyền nhiễm sắc thể. **Học thuyết di truyền nhiễm sắc thể** là lí thuyết Sinh học cho rằng nhiễm sắc thể
nhỏ|Hình 1: W. Sutton (trái) và T. Boveri (phải) cùng sáng lập thuyết di truyền nhiễm sắc thể. **Học thuyết di truyền nhiễm sắc thể** là lí thuyết Sinh học cho rằng nhiễm sắc thể
nhỏ|Hình 1: W. Sutton (trái) và T. Boveri (phải) cùng sáng lập thuyết di truyền nhiễm sắc thể. **Học thuyết di truyền nhiễm sắc thể** là lí thuyết Sinh học cho rằng nhiễm sắc thể
nhỏ|Hình 1: Trao đổi chéo xảy ra khi hai nhiễm sắc tử **không** chị em tiếp hợp, rồi trao đổi tương hỗ hai đoạn tương đồng. Từ đó gây ra [[Gen hoán vị|hoán vị gen,