✨Bộ Cá gai

Bộ Cá gai

Gasterosteiformes một bộ Cá vây tia bao gồm cá gai và họ hàng của nó.

Tên "Gasterosteiformes" có nghĩa là "xương bụng". Nó có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp cổ đại Gaster (γαστήρ: "dạ dày", "bụng") + ostoun (ὀστοῦν: "xương"). Kết thúc bằng hậu tố "-formes" nghĩa là hình dạng.

Phân loại

Trước đây, bộ này bao gồm các phân bộ Gasterosteoidei và Syngnathoidei. Tuy nhiên, các nghiên cứu phát sinh chủng loài năm 2008 và 2014 cho thấy bộ Gasterosteiformes là đa ngành và Syngnathoidei cùng Dactylopteroidei tạo thành một nhóm đơn ngành, mối quan hệ chị-em của Gasterosteoidei (trừ họ Indostomidae) với Zoarcoidei được xác nhận, trong khi họ Indostomidae lồng sâu trong bộ Synbranchiformes.

Trong các phân loại mới hơn, bộ Syngnathiformes truyền thống được phục hồi.

Fish Base phiên bản 2013 cho rằng bộ này chứa các họ sau:

  • Aulorhynchidae
  • Gasterosteidae
  • Hypoptychidae
  • Indostomidae
  • Pegasidae

Nghiên cứu của Betancur và ctv (2013) đã không giữ bộ này mà chia các họ còn lại vào ba bộ sau:

  • Ba họ Aulorhynchidae, Gasterosteidae và Hypoptychidae sang cận bộ Gasterosteales của phân bộ Cottioidei trong bộ Perciformes, có quan hệ gần với cận bộ Zoarcales (= Zoarcoidei theo định nghĩa cũ).
  • Họ Indostomidae sang phân bộ Indostomoidei trong bộ Synbranchiformes.
  • Họ Pegasidae sang phân bộ Callionymoidei trong bộ Syngnathiformes.
👁️ 71 | ⌚2025-09-16 22:40:02.236

QC Shopee
**Gasterosteiformes** một bộ Cá vây tia bao gồm cá gai và họ hàng của nó. Tên "Gasterosteiformes" có nghĩa là "xương bụng". Nó có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp cổ đại Gaster (γαστήρ: "dạ
**Gasterosteiformes** một bộ Cá vây tia bao gồm cá gai và họ hàng của nó. Tên "Gasterosteiformes" có nghĩa là "xương bụng". Nó có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp cổ đại Gaster (γαστήρ: "dạ
**Họ Cá gai** (Danh pháp khoa học: **Gasterosteidae**) là một họ cá theo truyền thống xếp trong bộ Cá gai (Gasterosteiformes), nhưng các kết quả nghiên cứu phát sinh chủng loài cho thấy nó thuộc
**Họ Cá gai** (Danh pháp khoa học: **Gasterosteidae**) là một họ cá theo truyền thống xếp trong bộ Cá gai (Gasterosteiformes), nhưng các kết quả nghiên cứu phát sinh chủng loài cho thấy nó thuộc
**Họ Cá bò ba gai** ( tên khoa học : **Triacanthidae** ), là một họ cá biển của vùng Ấn Độ Dương-Thái Bình Dương. Chúng được xếp vào bộ Tetraodontiformes, cùng với cá nóc và
**Họ Cá bò ba gai** ( tên khoa học : **Triacanthidae** ), là một họ cá biển của vùng Ấn Độ Dương-Thái Bình Dương. Chúng được xếp vào bộ Tetraodontiformes, cùng với cá nóc và
**Bộ Cá đối** (danh pháp khoa học: **_Mugiliformes_**) là một bộ cá vây tia. Hiện tại, bộ này chỉ chứa duy nhất một họ là họ Cá đối (Mugilidae), với khoảng 66-80 loài cá đối
**Bộ Cá đối** (danh pháp khoa học: **_Mugiliformes_**) là một bộ cá vây tia. Hiện tại, bộ này chỉ chứa duy nhất một họ là họ Cá đối (Mugilidae), với khoảng 66-80 loài cá đối
**Bộ Cá vược** (danh pháp khoa học: **_Perciformes_**, còn gọi là **_Percomorphi_** hay **_Acanthopteri_**, như định nghĩa truyền thống bao gồm khoảng 40% các loài cá xương và là bộ lớn nhất trong số các
**Bộ Cá vược** (danh pháp khoa học: **_Perciformes_**, còn gọi là **_Percomorphi_** hay **_Acanthopteri_**, như định nghĩa truyền thống bao gồm khoảng 40% các loài cá xương và là bộ lớn nhất trong số các
**Notacanthiformes** là một bộ cá vây tia biển sâu, bao gồm các họ Halosauridae và Notacanthidae (cá chình gai). _Fishes of the World_ liệt kê nó như phân bộ **Notacanthoidei** của bộ Albuliformes. Tuy nhiên,
**Notacanthiformes** là một bộ cá vây tia biển sâu, bao gồm các họ Halosauridae và Notacanthidae (cá chình gai). _Fishes of the World_ liệt kê nó như phân bộ **Notacanthoidei** của bộ Albuliformes. Tuy nhiên,
**Liên bộ Cá đuối** (danh pháp khoa học: **_Batoidea_**) là một liên bộ cá sụn chứa khoảng trên 500 loài đã miêu tả trong 13-19 họ. Tên gọi chung của các loài cá trong siêu
**Liên bộ Cá đuối** (danh pháp khoa học: **_Batoidea_**) là một liên bộ cá sụn chứa khoảng trên 500 loài đã miêu tả trong 13-19 họ. Tên gọi chung của các loài cá trong siêu
**Bộ Cá dây** (danh pháp khoa học: **_Zeiformes_**) là một bộ cá vây tia sinh sống ngoài biển. Bộ bao gồm khoảng 33 loài trong 6 họ, chủ yếu là các loại cá biển sâu.
**Bộ Cá dây** (danh pháp khoa học: **_Zeiformes_**) là một bộ cá vây tia sinh sống ngoài biển. Bộ bao gồm khoảng 33 loài trong 6 họ, chủ yếu là các loại cá biển sâu.
**Bộ Cá vây tay** (danh pháp khoa học: **_Coelacanthiformes_**, nghĩa là 'gai rỗng' trong tiếng Hy Lạp cổ với _coelia_ (_κοιλιά_) nghĩa là rỗng và _acathos_ (_άκανθος_) nghĩa là gai) là tên gọi phổ biến
**Bộ Cá vây tay** (danh pháp khoa học: **_Coelacanthiformes_**, nghĩa là 'gai rỗng' trong tiếng Hy Lạp cổ với _coelia_ (_κοιλιά_) nghĩa là rỗng và _acathos_ (_άκανθος_) nghĩa là gai) là tên gọi phổ biến
**Bộ Cá nóc** (danh pháp khoa học: **_Tetraodontiformes_**, còn gọi là **_Plectognathi_**) là một bộ cá thuộc lớp Cá vây tia (Actinopterygii). Đôi khi nhóm cá này được phân loại như là một phân bộ
**Bộ Cá nóc** (danh pháp khoa học: **_Tetraodontiformes_**, còn gọi là **_Plectognathi_**) là một bộ cá thuộc lớp Cá vây tia (Actinopterygii). Đôi khi nhóm cá này được phân loại như là một phân bộ
**Bộ Cá suốt** (danh pháp khoa học: **_Atheriniformes_**), là một bộ cá vây tia bao gồm cá suốt và một vài họ ít phổ biến hơn, bao gồm cả họ Phallostethidae bất thường. Chúng phân
**Bộ Cá suốt** (danh pháp khoa học: **_Atheriniformes_**), là một bộ cá vây tia bao gồm cá suốt và một vài họ ít phổ biến hơn, bao gồm cả họ Phallostethidae bất thường. Chúng phân
**Bộ Cá nhám góc** (danh pháp khoa học: **_Squaliformes_**) là bộ cá nhám, trong đó bao gồm khoảng 130 loài trong 7 họ. Thành viên của bộ này có hai vây lưng, thường có gai,
**Bộ Cá nhám góc** (danh pháp khoa học: **_Squaliformes_**) là bộ cá nhám, trong đó bao gồm khoảng 130 loài trong 7 họ. Thành viên của bộ này có hai vây lưng, thường có gai,
**Bộ Cá chìa vôi** (danh pháp khoa học: **_Syngnathiformes_**) là một bộ cá vây tia bao gồm các loài cá chìa vôi và cá ngựa.. Một số tài liệu về động vật học của Việt
**Bộ Cá chìa vôi** (danh pháp khoa học: **_Syngnathiformes_**) là một bộ cá vây tia bao gồm các loài cá chìa vôi và cá ngựa.. Một số tài liệu về động vật học của Việt
**Bộ Cá mù làn** (danh pháp khoa học: **_Scorpaeniformes_**, còn gọi là **_Scleroparei_**) là một bộ trong lớp Cá vây tia (Actinopterygii). Các loài trong bộ này gần đây đã được tái phân loại vào
**Bộ Cá mù làn** (danh pháp khoa học: **_Scorpaeniformes_**, còn gọi là **_Scleroparei_**) là một bộ trong lớp Cá vây tia (Actinopterygii). Các loài trong bộ này gần đây đã được tái phân loại vào
**Bộ Cá tuyết** (danh pháp khoa học: **_Gadiformes_**) là một bộ cá vây tia, còn gọi là **_Anacanthini_**, bao gồm các loại cá tuyết và các đồng minh của nó. Nhiều loại cá thực phẩm
**Bộ Cá tuyết** (danh pháp khoa học: **_Gadiformes_**) là một bộ cá vây tia, còn gọi là **_Anacanthini_**, bao gồm các loại cá tuyết và các đồng minh của nó. Nhiều loại cá thực phẩm
**Bộ Cá nhám thu (danh pháp khoa học _Lamniformes)**_ là một bộ thuộc Liên bộ Cá mập (_Selachimorpha_). Chúng có cỡ trung bình, có 5 đôi khe mang, hai vây lưng không có gai cứng,
**Bộ Cá nhám thu (danh pháp khoa học _Lamniformes)**_ là một bộ thuộc Liên bộ Cá mập (_Selachimorpha_). Chúng có cỡ trung bình, có 5 đôi khe mang, hai vây lưng không có gai cứng,
phải|(A) _[[Centrophryne spinulosa_, 136 mm SL
(B) _Cryptopsaras couesii_, 34.5 mm SL
(C) _Himantolophus appelii_, 124 mm SL
(D) _Diceratias trilobus_, 86 mm SL
(E) _Bufoceratias wedli_, 96 mm SL
(F) _Bufoceratias shaoi_, 101 mm
phải|(A) _[[Centrophryne spinulosa_, 136 mm SL
(B) _Cryptopsaras couesii_, 34.5 mm SL
(C) _Himantolophus appelii_, 124 mm SL
(D) _Diceratias trilobus_, 86 mm SL
(E) _Bufoceratias wedli_, 96 mm SL
(F) _Bufoceratias shaoi_, 101 mm
**Bộ Cá nhám râu** (danh pháp khoa học: **_Orectolobiformes_**) là một bộ cá mập. Chúng còn được gọi là "cá mập thảm" (tiếng Anh: _Carpet shark_) vì nhiều thành viên có cơ thể được "trang
**Bộ Cá nhám râu** (danh pháp khoa học: **_Orectolobiformes_**) là một bộ cá mập. Chúng còn được gọi là "cá mập thảm" (tiếng Anh: _Carpet shark_) vì nhiều thành viên có cơ thể được "trang
**Bộ Cá tráp** (tên khoa học: **_Spariformes_**) là một bộ cá trong loạt cá dạng cá vược (Percomorpha/ Percomorphaceae). Năm 1962, nhà ngư học Nhật Bản Masato Akazaki lần đầu tiên nhận thấy và xác
**Bộ Cá tráp** (tên khoa học: **_Spariformes_**) là một bộ cá trong loạt cá dạng cá vược (Percomorpha/ Percomorphaceae). Năm 1962, nhà ngư học Nhật Bản Masato Akazaki lần đầu tiên nhận thấy và xác
**Phân bộ Cá chim bạc** (tên khoa học: _Stromateoidei_) là một phân bộ trong bộ Cá vược (Perciformes) truyền thống – bộ cá có số lượng loài lớn nhất. ## Phân loại Theo phân loại
**Phân bộ Cá chim bạc** (tên khoa học: _Stromateoidei_) là một phân bộ trong bộ Cá vược (Perciformes) truyền thống – bộ cá có số lượng loài lớn nhất. ## Phân loại Theo phân loại
Cà gai leo là một loại cây thuộc họ cà, có tên khoa học là Solanum procumbens, cây có thân nhỡ leo, cà gai leo còn có nhiều tên gọi khác nhau như cà gai
Cà gai leo là một loại cây thuộc họ cà, có tên khoa học là Solanum procumbens, cây có thân nhỡ leo, cà gai leo còn có nhiều tên gọi khác nhau như cà gai
Cà gai leo là một loại cây thuộc họ cà, có tên khoa học là Solanum procumbens, cây có thân nhỡ leo, cà gai leo còn có nhiều tên gọi khác nhau như cà gai
1. Bố Con Cá Gai Có những câu chuyện mãi được yêu thương, và nằm trong trái tim bạn đọc suốt năm này qua năm khác… Bố con cá gai là một câu chuyện như thế, trong
1. Bố Con Cá Gai  Có những câu chuyện mãi được yêu thương, và nằm trong trái tim bạn đọc suốt năm này qua năm khác… Bố con cá gai là một câu chuyện như thế, trong