**Bộ Tổng tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam** là cơ quan tham mưu chiến lược về quân sự, quốc phòng của Đảng và Nhà nước. Đồng thời là cơ quan chỉ huy cao
**Cục Chính trị** trực thuộc Bộ Tổng Tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam là cơ quan đầu ngành tham mưu giúp Thủ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ Tổng Tham mưu về công tác
**Lữ đoàn 144** trực thuộc Bộ Tổng Tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam là đơn vị có nhiệm vụ bảo vệ Sở chỉ huy Bộ Quốc phòng, bảo vệ các hội nghị, các
**Ban Quản lý Dự án 47**(PMU47) trực thuộc Bộ Tổng Tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam là đơn vị Quản lý dự án xây dựng đường Tuần tra Biên giới. ## Lịch sử
**Cục Quân huấn - Nhà trường** trực thuộc Bộ Tổng Tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam là cơ quan đầu ngành tham mưu giúp Thủ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ Tổng Tham mưu
**Cục Tác chiến** trực thuộc Bộ Tổng Tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam là cơ quan đầu ngành tham mưu giúp Thủ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ Tổng Tham mưu Quân đội nhân
**Cục Nhà trường** trực thuộc Bộ Tổng Tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam là cơ quan đầu ngành tham mưu giúp Thủ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ Tổng Tham mưu về công tác
**Cục Dân quân Tự vệ** trực thuộc Bộ Tổng Tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam là cơ quan tham mưu chiến lược đầu ngành giúp Đảng uỷ Quân sự Trung ương, Bộ Quốc
**Cục Cứu hộ Cứu nạn ** trực thuộc Bộ Tổng Tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam là cơ quan tác chiến đầu ngành tham mưu cho Quân ủy Trung ương, Bộ Quốc phòng
**Cục Cơ yếu** trực thuộc Bộ Tổng Tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam là cơ quan tham mưu giúp lãnh đạo, chỉ huy của Bộ Tổng Tham mưu, Bộ Quốc phòng, Chính phủ
**Cục Tác chiến Điện tử ** trực thuộc Bộ Tổng Tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam được thành lập vào ngày 30 tháng 4 năm 1992 là cơ quan đầu ngành tham mưu
**Đoàn Nghi lễ Quân đội** là đơn vị trực thuộc Bộ Tổng Tham mưu, Quân đội nhân dân Việt Nam, có nhiệm vụ phục vụ nghi lễ cho Đảng, Nhà nước, Quân đội, các hoạt
**Bộ Tổng Tư lệnh Quân đội nhân dân Việt Nam** là cơ quan chỉ huy cao nhất của lực lượng vũ trang của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, tồn tại từ năm 1946
**Bộ Tham mưu** là cơ quan chỉ huy cấp chiến dịch và tương đương trong lực lượng vũ trang của nhiều Quốc gia trên thế giới. Trong Quân đội nhân dân Việt Nam, Bộ Tham
**Cục Quân lực **trực thuộc Bộ Tổng Tham mưu, Bộ Quốc phòng Việt Nam thành lập ngày 08 tháng 9 năm 1945 là cơ quan đầu ngành quản lý và bảo đảm quân số cấp
**Binh chủng Đặc công** là binh chủng chiến đấu đặc biệt tinh nhuệ của Quân đội nhân dân Việt Nam, do Bộ Tổng tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam trực tiếp quản lý
**Binh chủng Pháo binh** của Quân đội nhân dân Việt Nam là binh chủng hỏa lực chủ yếu của Quân chủng Lục quân và đặt dưới sự chỉ đạo của Bộ Tổng Tham mưu Quân
**Sư đoàn 1** là một sư đoàn bộ binh thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam và Quân Giải phóng Miền Nam. Sư đoàn 1 tồn tại trong thời gian 9 năm từ 1965 đến
**Tham mưu trưởng Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển** là sĩ quan cao cấp của Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam và là một thành viên trong Bộ Tổng tham mưu Quân đội
**Phó Tư lệnh kiêm Tham mưu trưởng Hải quân** là sĩ quan cao cấp của Quân chủng Hải quân và là một thành viên trong Bộ Tổng tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam.
**Sư đoàn 346**, bí danh **Đoàn Lam Sơn** là một sư đoàn bộ binh thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam. ## Lịch sử Theo Quyết định số 29/QĐ-TM của Bộ Tổng Tham mưu Quân
**Binh chủng Tăng - Thiết giáp Quân đội nhân dân Việt Nam** là một binh chủng trong tổ chức Quân đội nhân dân Việt Nam, chịu trách nhiệm tác chiến đột kích trên bộ và
**Bộ Tư lệnh** là cơ quan chỉ huy cấp cao về mặt quân sự trên một đơn vị lãnh thổ, lãnh hải nhất định (bộ tư lệnh quân khu, bộ tư lệnh vùng...) hoặc chỉ
**Sư đoàn 10 bộ binh** là một sư đoàn bộ binh thuộc Quân đoàn 34, Quân đội nhân dân Việt Nam. Hầu hết tân binh hàng năm của sư đoàn là cư dân của 2
**Quân chủng Phòng không – Không quân** là một trong ba quân chủng của Quân đội nhân dân Việt Nam trực thuộc Bộ Quốc phòng, Quân chủng có nhiệm vụ chiến đấu bảo vệ không
**Binh chủng Pháo Phòng không** là một binh chủng thuộc Quân chủng Phòng không-Không quân, Quân đội nhân dân Việt Nam. Đây là binh chủng có bề dày lịch sử chiến đấu lớn nhất trong
**Quân khu 3** trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là một trong 7 quân khu của Quân đội nhân dân Việt Nam có nhiệm vụ tổ chức, xây dựng, quản lý và chỉ huy
**Phó Tổng tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam** là một chức vụ cao cấp trong Quân đội nhân dân Việt Nam, đứng thứ hai trong Bộ Tổng tham mưu sau Tổng tham
**Tổng tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam** là một chức vụ cao cấp trong Quân đội nhân dân Việt Nam, đứng đầu Bộ Tổng tham mưu (thuộc Bộ Quốc phòng), có chức
**Quân khu 2 **trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là một trong bảy quân khu của Quân đội nhân dân Việt Nam có nhiệm vụ tổ chức, xây dựng, quản lý và chỉ huy
**Quân khu 5 **trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là một trong 7 quân khu của Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay có nhiệm vụ tổ chức, xây dựng, quản lý và
**Viện phát triển khoa học và công nghệ quốc phòng** (viết tắt **AMST** theo tên tiếng Anh của đơn vị là _Academy of Military Science and Technology_) là một viện nghiên cứu khoa học đa
**Quân khu 4** trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là một trong bảy quân khu hiện nay của Quân đội nhân dân Việt Nam. Địa bàn Quân khu 4 có vị trí hết sức
**Thượng tướng Quân đội nhân dân Việt Nam** là một tướng lĩnh cấp cao, có cấp bậc sĩ quan cao thứ nhì trong hệ thống Quân hàm Quân đội nhân dân Việt Nam với cấp
**Quân khu 7** trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là một trong 7 quân khu của Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay có nhiệm vụ tổ chức, xây dựng, quản lý và
**Sĩ quan** Quân đội nhân dân Việt Nam là cán bộ của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực quân sự,
**Lịch sử Quân đội nhân dân Việt Nam** là quá trình hình thành, phát triển của lực lượng Quân đội nhân dân Việt Nam. Nhà nước Việt Nam xem đây là đội quân từ nhân
**Đại tướng Quân đội nhân dân Việt Nam** là cấp bậc hàm sĩ quan cao nhất trong hệ thống Quân hàm Quân đội nhân dân Việt Nam với cấp hiệu 4 ngôi sao vàng. Theo
**Quân đoàn 3**, còn gọi là **Binh đoàn Tây Nguyên** là một trong các quân đoàn chủ lực cơ động của Quân đội nhân dân Việt Nam, được thành lập ngày 26 tháng 3 năm
**Trung tướng** **Quân đội nhân dân Việt Nam** là một tướng lĩnh cấp cao, có bậc quân hàm cao thứ ba trong hệ thống quân hàm Quân đội nhân dân Việt Nam với cấp hiệu
nhỏ|Các binh sĩ của [[Quân đội nhân dân Việt Nam đang duyệt binh trong bộ quân phục mới.]] **Hiện đại hóa** trong Quân đội nhân dân Việt Nam là một trong những mục tiêu theo
phải|nhỏ|489x489px|Các quân khu hiện tại của Việt Nam **Quân khu** trong Quân đội nhân dân Việt Nam là một đơn vị có quy mô lớn trong Quân đội nhân dân Việt Nam trên cấp Sư
**Tổ chức của Quân đội nhân dân Việt Nam** được quy định theo Luật Quốc phòng năm 2018 theo đó Quân đội nhân dân Việt Nam là một bộ phận và là lực lượng nòng
**Sư đoàn 5** là đơn vị chủ lực của quân khu 7, Quân đội nhân dân Việt Nam, một phiên bản phía tây của sư đoàn 9 Quân đội nhân dân Việt Nam. ## Quá
**Đại tá Quân đội nhân dân Việt Nam** là quân hàm sĩ quan cao cấp dưới cấp tướng lĩnh và là cấp bậc sĩ quan cấp tá cao nhất trong Quân đội nhân dân Việt