✨Chi Giang tân ngữ

Chi Giang tân ngữ

Chi Giang tân ngữ () là một cuốn sách do Tập Cận Bình viết, lúc đó là Bí thư Tỉnh ủy Chiết Giang với bút danh "Triết Hân" (). Ban đầu tác phẩm này chỉ là một chuyên mục cá nhân về các ý tưởng chính trị được đăng trên trang nhất của tờ Chiết Giang nhật báo từ ngày 25 tháng 2 năm 2003 đến ngày 25 tháng 3 năm 2007. Tập đã xuất bản 232 bài viết trong chuyên mục này. Tháng 8 năm 2007, những bài tiểu luận này đã được xuất bản trong một cuốn sách cũng có tựa đề Chi Giang tân ngữ theo thứ tự thời gian. Tên ấn bản tiếng Anh của cuốn sách này được xuất bản lần đầu vào năm 2019 là Zhejiang, China: A New Version for Development (tạm dịch: Chiết Giang, Trung Quốc: Phiên bản mới cho sự phát triển).

Bối cảnh

Là một phần của sông Tiền Đường, Chi Giang () là con sông quan trọng ở Chiết Giang. Tân ngữ () có nghĩa đen là 'từ mới'. Thuật ngữ này được lấy cảm hứng từ bộ chí nhân tiểu thuyết văn ngôn Thế thuyết tân ngữ ().

Nội dung

Giáo sư Diêu Hoan của Trường Đảng Bắc Kinh chia 232 bài tiểu luận này thành ba loại::

Làm thế nào để thực hiện quan điểm phát triển khoa học của Hồ Cẩm Đào phù hợp với thực tế Chiết Giang.

Tác phong làm việc và phương pháp tư tưởng của cán bộ lãnh đạo, đề cao đường lối quần chúng, khắc phục tình trạng quan liêu, hình thức.

Về bồi dưỡng tinh thần Đảng của cán bộ, nhất là xử lý đúng quyền, lợi ích, bám sát mục tiêu “vì nhân dân phục vụ” của Đảng.

Ảnh hưởng toàn cầu

Ngoài việc được xuất bản ở Trung Quốc đại lục, một ấn bản chữ Hán phồn thể đã được xuất bản ở Hồng Kông vào năm 2021. Cuốn sách này cũng được dịch sang nhiều thứ tiếng như tiếng Mông Cổ, tiếng Tây Ban Nha, tiếng Đức,

👁️ 57 | ⌚2025-09-16 22:47:13.106

QC Shopee
**_Chi Giang tân ngữ_** () là một cuốn sách do Tập Cận Bình viết, lúc đó là Bí thư Tỉnh ủy Chiết Giang với bút danh "Triết Hân" (). Ban đầu tác phẩm này chỉ
**Chi Tế tân** (danh pháp khoa học: **_Asarum_**, đồng nghĩa: _Heterotropa_, _Hexastylis_) là các loài cây thân thảo trong họ Mộc hương nam (_Aristolochiaceae_). Tên gọi của các loài này trong tiếng Anh là wild
**_Tấn thư_** (chữ Hán phồn thể: 晋書; giản thể: 晋书) là một sách trong 24 sách lịch sử Trung Quốc (_Nhị thập tứ sử_), do Phòng Huyền Linh và Lý Diên Thọ phụng mệnh Đường
**Chiết Giang ** (浙江) là một tỉnh ven biển phía đông của Trung Quốc. Tên gọi Chiết Giang lấy theo tên cũ của con sông Tiền Đường chảy qua Hàng Châu - tỉnh lị Chiết
**Ngũ đại Thập quốc** (, 907-979) là một thời kỳ trong lịch sử Trung Quốc, bắt đầu từ khi triều Đường diệt vong, kéo dài đến khi triều Tống thống nhất Trung Quốc bản thổ.
**Nhà Tấn** (, ; 266–420 theo dương lịch), là một trong Lục triều trong lịch sử, sau thời Tam Quốc và trước thời Nam Bắc triều ở Trung Quốc. Triều đại này do Tư Mã
**Hắc Long Giang** () là một tỉnh phía đông bắc của Trung Quốc. Năm 2018, Hắc Long Giang là tỉnh đông thứ mười bảy về số dân, đứng thứ hai mươi ba về kinh tế
**Các chiến dịch bắc phạt thời Đông Tấn** chỉ loạt trận chiến của nhà Đông Tấn ở phía nam phát động trong khoảng thời gian từ năm 317 đến 419 nhằm thu phục lại miền
nhỏ|phải|Tượng Tần Cối và Vương Thị quỳ trước Nhạc Miếu ở Hàng Châu, hai tượng này dùng để người Trung Quốc đến thăm nhằm mục đích phỉ nhổ tội trạng của hai người **Tần Cối**
Combo Sách Giáo Trình Hán Ngữ Phiên Bản 3 (Bộ 6 Cuốn) 1. Giáo Trình Hán Ngữ 4 - Tập 1 - Quyển Thượng (Phiên Bản 3) Các bài học trong “Giáo trình Hán ngữ
**Tân nhạc**, **nhạc tân thời**, **nhạc cải cách** hay **nhạc nhẹ** là tên gọi thông dụng của dòng nhạc xuất hiện tại Việt Nam vào khoảng năm 1928. Tân nhạc là một phần của **âm
**Thẩm Khánh Chi**, tự **Hoằng Tiên**, người Vũ Khang, Ngô Hưng, là danh tướng nhà Lưu Tống thời Nam Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc. ## Thiếu thời Thẩm Khánh Chi từ nhỏ đã
**Ngữ tộc Miền** hay **ngữ tộc Dao** (thường được gọi **tiếng Miền, tiếng Mùn** hay **tiếng Dao**) là nhóm các ngôn ngữ của người Dao ở Trung Quốc, Việt Nam, Lào, bắc Thái Lan, và
**_Tam quốc chí_** (giản thể: 三国志; phồn thể: 三國志; Wade-Giles: _Sanguo Chih_; bính âm: _Sānguó Zhì_), là một sử liệu chính thức và có căn cứ về thời đại Tam Quốc của Trung Quốc từ
Tượng đài Bông lúa trước trụ sở UBND tỉnh An Giang **Biên niên sử An Giang** ghi lại các sự kiện nổi bật của tỉnh An Giang thuộc Việt Nam theo thứ tự thời gian.
**Hoàng Ngũ Phúc** (chữ Hán: 黃五福, 1713 – 1776) là danh tướng, hoạn quan thời Lê trung hưng trong lịch sử Việt Nam. Hoàng Ngũ Phúc có công lớn trong việc đánh dẹp các cuộc
**Lãnh thổ Đảo Giáng Sinh** (tiếng Anh: _Territory of Christmas Island_) là một lãnh thổ bên ngoài của Úc bao gồm hòn đảo cùng tên. Nó nằm ở Ấn Độ Dương, cách Java và Sumatra
**Tấn** (Phồn thể: 晉國; Giản thể: 晋国) là một trong những nước chư hầu mạnh nhất trong thời kỳ Xuân Thu - Chiến Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Lãnh thổ quốc gia này tương
**Tản Đà** (chữ Hán: 傘沱, 19 tháng 5 năm 1889 - 7 tháng 6 năm 1939) tên thật **Nguyễn Khắc Hiếu** (阮克孝), là một nhà thơ, nhà văn và nhà viết kịch nổi tiếng của
**Lưu Lao Chi** (chữ Hán: 劉牢之, ? - 402), tên tự là **Đạo Kiên** (道堅), nguyên quán ở huyện Bành Thành, là đại tướng dưới thời Đông Tấn trong lịch sử Trung Quốc. Xuất thân
thumb|Hậu cung ở Trung Á **Phi tần** (chữ Hán: _妃嬪_, tiếng Anh: _Imperial consort_ / _Royal concubine_), **Thứ phi** (_次妃_), **Tần ngự** (_嬪御_) hoặc **Cung nhân** (_宮人_), là những tên gọi chung cho nàng hầu
Giáo Trình Hán Ngữ 2 - Tập 1 - Quyển Hạ Các bài học trong “Giáo trình Hán ngữ 2 Tập 1 Quyển hạ phiên bản 3″ được thiết kế như sau: 1. Bài đọc,
Giáo Trình Hán Ngữ 4 - Tập 2: Quyển Hạ (Phiên Bản 3) Các bài học trong “Giáo trình Hán ngữ” Tập 1 và Tập 2 được thiết kế như sau: 1. Bài đọc, 2. Từ mới, 3. Chú thích, 4. Ngữ âm, Ngữ pháp, 5. Luyện tập. 1. Bài đọc Bài khóa ở Tập 1 và Tập 2 (từ bài 1 đến bài 50) chủ yếu là những đoạn hội thoại thực tế, ngoài ra có biên soạn một vài đoạn văn trần thuật. Bài khóa là một phần quan trọng nhất trong giáo trình, và cũng là nội dung giảng dạy chủ yếu trên lớp. Bài khóa là môi trường để ứng dụng ngữ pháp và từ vựng. Ngữ pháp là cấu trúc khung khi thiết kế bài khóa và cũng là một sợi dây liên kết ngầm. Tách riêng khỏi bài khóa, ngữ pháp sẽ không còn môi trường để ứng dụng. Hoạt động giảng dạy tiếng Hán trên lớp ở giai đoạn sơ cấp nên kết hợp cả ba yếu tố này trên cơ sở tuân thủ nguyên tắc ngữ pháp từ dễ đến khó. Phải giúp cho sinh viên hiểu ngữ cảnh sử dụng câu, để sinh viên từng bước nắm được cách biểu đạt câu từ cho chính xác trong từng ngữ cảnh cụ thể. Mục đích của chúng ta là lấy ngữ pháp làm kim chỉ nam cho việc học bài khóa, thông qua kỹ xảo như đọc diễn cảm, đọc thuộc, viết lại bài khóa… để nâng cao kỹ năng nghe, nói, đọc, viết cho sinh viên và củng cố khả năng giao tiếp xã hội bằng tiếng Hán. Việc giảng dạy trên lớp nên chú ý tập trung cho sinh viên nghe, đọc, nói lại bài khóa. Tất cả các phần như từ mới, chú thích, và ngữ pháp đều phục vụ cho việc dạy và học bài khóa. 2. Từ mới Ở Tập 1 và Tập 2 của bộ giáo trình có tổng cộng hơn 1600 từ mới. Tiêu chí lựa chọn những từ này chính là tần suất sử dụng thường xuyên của nó. Hơn nữa mỗi bài chỉ có một lượng từ nhất định. Trên lớp, các thầy cô hãy giảng dạy từ mới trong câu bởi chỉ có câu và bài khóa mới có khả năng quy định tính duy nhất về nghĩa của từ. 3. Chú thích Phần chú thích trong giai đoạn ngữ âm chủ yếu giới thiệu kiến thức cơ bản về ngữ âm tiếng Hán. Còn ở giai đoạn ngữ pháp và mẫu câu, chủ yếu giới thiệu và giải thích một số kiến thức trọng điểm về ngôn ngữ và bối cảnh văn hóa Trung Quốc. Đối với những câu có điểm ngữ pháp xuất hiện trong bài khóa nhưng chưa được giải thích, hãy để sinh viên được hiểu nghĩa thông qua phần dịch nội dung chú thích. 4. Ngữ âm, ngữ pháp Bộ giáo trình dành 10 bài để giảng dạy ngữ âm. Nhưng nói một cách nghiêm túc, việc luyện tập ngữ âm, ngữ điệu cần phải xuyên suốt cả giai đoạn sơ cấp. Tầm quan trọng của việc luyện tập ngữ âm là rất lớn và cần đặc biệt nhấn mạnh. Phải lưu ý rằng, ở giai đoạn mẫu câu và đoạn văn, việc giảng dạy ngữ âm cần được tiến hành kết hợp với việc luyện đọc to và học thuộc bài khóa. Các bài luyện đọc ngữ âm được thiết kế trong phần bài tập chỉ mang tính chất gợi ý. Phần ngữ pháp của giáo trình sẽ không quá chú trọng tính hệ thống, thế nhưng nó được biên soạn theo nguyên tắc từ dễ đến khó, nắm bắt dần dần. Vì vậy, nếu không hoàn thành tốt nhiệm vụ giảng dạy của Tập 1 và Tập 2 mà giảng dạy ngay vào Tập 3 sẽ gặp phải nhiều khó khăn. Cần nhấn mạnh rằng, bộ giáo trình này dựa vào cấu trúc ngữ pháp tiếng Hán để giảng dạy bài đọc, dạy sinh viên nói tiếng Trung theo kết cấu ngữ pháp. Do đó, việc giải thích ngữ pháp cần ngắn gọn, rõ ràng, đơn giản, mạch lạc, bắt đầu từ cấu trúc ngữ pháp rồi giải thích ngữ nghĩa, chức năng, ngữ dụng; dạy sinh viên cách vận dụng ngữ pháp để nói, viết, biểu đạt tiếng Hán. Trên lớp, giáo viên có thể sử dụng nhiều phương pháp hình tượng, trực quan như tranh ảnh, động tác, phần mềm máy tính… để giảng giải các hiện tượng ngữ pháp, giúp sinh viên nắm bắt ý nghĩa, chức năng và ngữ cảnh của từng điểm ngữ pháp nhằm nâng cao khả năng giao tiếp bằng tiếng Hán của sinh viên. 5. Luyện tập Các bài tập trong giáo trình chú trọng nguyên tắc học tập đi từ lý giải, mô phỏng, ghi nhớ, thành thạo rồi đến ứng dụng. Các dạng bài tập bao gồm bài tập lý giải, bài tập mô phỏng và bài tập giao tiếp,… hỗ trợ cả nhu cầu học trên lớp lẫn nhu cầu tự học ở nhà. Giáo viên có thể ứng dụng linh hoạt theo tình hình giảng dạy thực tế. Giảng dạy tiếng Hán cho người nước ngoài khác với việc giảng dạy tiếng Hán cho người Trung Quốc ở chỗ, giảng dạy yếu tố ngôn ngữ không thể tiến hành độc lập. Quá trình giảng dạy các yếu tố ngôn ngữ chính là quá trình rèn luyện kỹ năng ngôn ngữ và kỹ năng giao tiếp ngôn ngữ. Trên lớp, giáo viên và sinh viên nên tương tác, kết hợp giảng dạy lẫn thực hành. Cho dù là dạy ngữ âm, ngữ pháp, mẫu câu hay từ vựng, đoạn văn đều cần tuân thủ nguyên tắc thực hành là hàng đầu, giao tiếp là chủ đạo, tinh giảng đa luyện. Có như vậy, chúng ta mới đạt được hiệu quả giảng dạy tối ưu.                  
Giáo Trình Hán Ngữ 3 - Tập 2: Quyển Thượng (Phiên Bản 3) Các bài học trong “Giáo trình Hán ngữ” Tập 1 và Tập 2 được thiết kế như sau: 1. Bài đọc, 2. Từ mới, 3. Chú thích, 4. Ngữ âm, Ngữ pháp, 5. Luyện tập. 1. Bài đọc Bài khóa ở Tập 1 và Tập 2 (từ bài 1 đến bài 50) chủ yếu là những đoạn hội thoại thực tế, ngoài ra có biên soạn một vài đoạn văn trần thuật. Bài khóa là một phần quan trọng nhất trong giáo trình, và cũng là nội dung giảng dạy chủ yếu trên lớp. Bài khóa là môi trường để ứng dụng ngữ pháp và từ vựng. Ngữ pháp là cấu trúc khung khi thiết kế bài khóa và cũng là một sợi dây liên kết ngầm. Tách riêng khỏi bài khóa, ngữ pháp sẽ không còn môi trường để ứng dụng. Hoạt động giảng dạy tiếng Hán trên lớp ở giai đoạn sơ cấp nên kết hợp cả ba yếu tố này trên cơ sở tuân thủ nguyên tắc ngữ pháp từ dễ đến khó. Phải giúp cho sinh viên hiểu ngữ cảnh sử dụng câu, để sinh viên từng bước nắm được cách biểu đạt câu từ cho chính xác trong từng ngữ cảnh cụ thể. Mục đích của chúng ta là lấy ngữ pháp làm kim chỉ nam cho việc học bài khóa, thông qua kỹ xảo như đọc diễn cảm, đọc thuộc, viết lại bài khóa… để nâng cao kỹ năng nghe, nói, đọc, viết cho sinh viên và củng cố khả năng giao tiếp xã hội bằng tiếng Hán. Việc giảng dạy trên lớp nên chú ý tập trung cho sinh viên nghe, đọc, nói lại bài khóa. Tất cả các phần như từ mới, chú thích, và ngữ pháp đều phục vụ cho việc dạy và học bài khóa. 2. Từ mới Ở Tập 1 và Tập 2 của bộ giáo trình có tổng cộng hơn 1600 từ mới. Tiêu chí lựa chọn những từ này chính là tần suất sử dụng thường xuyên của nó. Hơn nữa mỗi bài chỉ có một lượng từ nhất định. Trên lớp, các thầy cô hãy giảng dạy từ mới trong câu bởi chỉ có câu và bài khóa mới có khả năng quy định tính duy nhất về nghĩa của từ. 3. Chú thích Phần chú thích trong giai đoạn ngữ âm chủ yếu giới thiệu kiến thức cơ bản về ngữ âm tiếng Hán. Còn ở giai đoạn ngữ pháp và mẫu câu, chủ yếu giới thiệu và giải thích một số kiến thức trọng điểm về ngôn ngữ và bối cảnh văn hóa Trung Quốc. Đối với những câu có điểm ngữ pháp xuất hiện trong bài khóa nhưng chưa được giải thích, hãy để sinh viên được hiểu nghĩa thông qua phần dịch nội dung chú thích. 4. Ngữ âm, ngữ pháp Bộ giáo trình dành 10 bài để giảng dạy ngữ âm. Nhưng nói một cách nghiêm túc, việc luyện tập ngữ âm, ngữ điệu cần phải xuyên suốt cả giai đoạn sơ cấp. Tầm quan trọng của việc luyện tập ngữ âm là rất lớn và cần đặc biệt nhấn mạnh. Phải lưu ý rằng, ở giai đoạn mẫu câu và đoạn văn, việc giảng dạy ngữ âm cần được tiến hành kết hợp với việc luyện đọc to và học thuộc bài khóa. Các bài luyện đọc ngữ âm được thiết kế trong phần bài tập chỉ mang tính chất gợi ý. Phần ngữ pháp của giáo trình sẽ không quá chú trọng tính hệ thống, thế nhưng nó được biên soạn theo nguyên tắc từ dễ đến khó, nắm bắt dần dần. Vì vậy, nếu không hoàn thành tốt nhiệm vụ giảng dạy của Tập 1 và Tập 2 mà giảng dạy ngay vào Tập 3 sẽ gặp phải nhiều khó khăn. Cần nhấn mạnh rằng, bộ giáo trình này dựa vào cấu trúc ngữ pháp tiếng Hán để giảng dạy bài đọc, dạy sinh viên nói tiếng Trung theo kết cấu ngữ pháp. Do đó, việc giải thích ngữ pháp cần ngắn gọn, rõ ràng, đơn giản, mạch lạc, bắt đầu từ cấu trúc ngữ pháp rồi giải thích ngữ nghĩa, chức năng, ngữ dụng; dạy sinh viên cách vận dụng ngữ pháp để nói, viết, biểu đạt tiếng Hán. Trên lớp, giáo viên có thể sử dụng nhiều phương pháp hình tượng, trực quan như tranh ảnh, động tác, phần mềm máy tính… để giảng giải các hiện tượng ngữ pháp, giúp sinh viên nắm bắt ý nghĩa, chức năng và ngữ cảnh của từng điểm ngữ pháp nhằm nâng cao khả năng giao tiếp bằng tiếng Hán của sinh viên. 5. Luyện tập Các bài tập trong giáo trình chú trọng nguyên tắc học tập đi từ lý giải, mô phỏng, ghi nhớ, thành thạo rồi đến ứng dụng. Các dạng bài tập bao gồm bài tập lý giải, bài tập mô phỏng và bài tập giao tiếp,… hỗ trợ cả nhu cầu học trên lớp lẫn nhu cầu tự học ở nhà. Giáo viên có thể ứng dụng linh hoạt theo tình hình giảng dạy thực tế. Giảng dạy tiếng Hán cho người nước ngoài khác với việc giảng dạy tiếng Hán cho người Trung Quốc ở chỗ, giảng dạy yếu tố ngôn ngữ không thể tiến hành độc lập. Quá trình giảng dạy các yếu tố ngôn ngữ chính là quá trình rèn luyện kỹ năng ngôn ngữ và kỹ năng giao tiếp ngôn ngữ. Trên lớp, giáo viên và sinh viên nên tương tác, kết hợp giảng dạy lẫn thực hành. Cho dù là dạy ngữ âm, ngữ pháp, mẫu câu hay từ vựng, đoạn văn đều cần tuân thủ nguyên tắc thực hành là hàng đầu, giao tiếp là chủ đạo, tinh giảng đa luyện. Có như vậy, chúng ta mới đạt được hiệu quả giảng dạy tối ưu.                  
Giáo Trình Hán Ngữ 4 - Tập 2: Quyển Hạ (Phiên Bản 3) Các bài học trong “Giáo trình Hán ngữ” Tập 1 và Tập 2 được thiết kế như sau: 1. Bài đọc, 2.
Giáo Trình Hán Ngữ 3 - Tập 2: Quyển Thượng (Phiên Bản 3) Các bài học trong “Giáo trình Hán ngữ” Tập 1 và Tập 2 được thiết kế như sau: 1. Bài đọc, 2.
Các bài học trong “Giáo trình Hán ngữ 1” Tập 1 được MCbooks thiết kế gồm 5 phần: 1. Bài đọc, 2. Từ mới, 3. Chú thích, 4. Ngữ âm, Ngữ pháp, 5. Luyện tập.
Các bài học trong “Giáo trình Hán ngữ 2 Tập 1 Quyển hạ phiên bản 3″ được Mcbooks thiết kế như sau: 1. Bài đọc, 2. Từ mới, 3. Chú thích, 4. Ngữ âm, Ngữ
Nhằm đáp ứng nhu cầu học tập ngoại ngữ của quần chúng trong giai đoạn hội nhập khu vực và quốc tế theo xu thế toàn cầu hóa hiện nay, với tâm nguyện thiết tha
**Đảng Việt Tân** hoặc **Việt Nam Canh tân Cách mạng Đảng** (tiếng Anh: _Vietnam Reform Revolutionary Party_, **VRRP**) là một tổ chức chính trị được thành lập bởi một nhóm người Mỹ gốc Việt tại
**Hột Thạch Liệt Chí Ninh** (chữ Hán: 纥石烈志宁, ? – 1172), tên Nữ Chân là Tát Hạt Liễn, người Thượng Kinh , tướng lãnh nhà Kim. Ông có công trấn áp khởi nghĩa của người
**Tần Mục công** (chữ Hán: 秦穆公; 683 TCN - 621 TCN), còn gọi là **Tần Mâu công** (秦繆公), tên thật **Doanh Nhậm Hảo** (嬴任好), là vị quốc quân thứ 14 của nước Tần - chư
**Trường Đại học Công Thương Thành phố Hồ Chí Minh** (tiếng Anh: _Ho Chi Minh City University of Industry and Trade_; **HUIT**) là một là một cơ sở giáo dục đại học công lập trực
Sách - Giáo Trình Hán Ngữ - phiên bản mới bộ 6 cuốn - MCBooks Giáo trình Hán ngữ phiên bản mới bao gồm 6 quyển theo cấp độ tăng dần giúp bạn luyện viết,
nhỏ|Tấm biển tại [[Ung Hòa cung tại Bắc Kinh, Trung Quốc, từ phải sang trái viết bằng tiếng Mãn, tiếng Hán, tiếng Tạng, tiếng Mông Cổ.]] nhỏ|phải|Biểu trưng của chính quyền Liên bang [[Thụy Sĩ,
**Lưu Mục Chi** (刘穆之), tên tự là **Đạo Hòa**, tên lúc nhỏ là Đạo Dân , là kiều dân ở Kinh Khẩu , mưu sĩ thân cận của quyền thần Lưu Dụ cuối đời Đông
Sở Tư pháp tỉnh Kiên Giang là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban Nhân dân tỉnh Kiên Giang, có chức năng tham mưu và giúp Ủy ban Nhân dân tỉnh thực hiện quản lý
**Tấn Văn công** (chữ Hán: 晉文公, 697 TCN - 628 TCN), tên thật là **Cơ Trùng Nhĩ** (姬重耳), là vị vua thứ 24 của nước Tấn - chư hầu nhà Chu thời Xuân Thu trong
**Ngôn ngữ** là một hệ thống giao tiếp có cấu trúc được sử dụng bởi con người. Cấu trúc của ngôn ngữ được gọi là ngữ pháp, còn các thành phần tự do của nó
**Vụ phát tán video Senkaku năm 2010** (hoặc ) là một vụ phát tán các video ghi hình vụ va chạm tàu ​​Senkaku năm 2010 trên mạng chia sẻ YouTube do một sĩ quan trưởng
**Tiếu ngạo giang hồ** (tiếng Trung: 笑傲江湖, tiếng Anh: State of Divinity) là một bộ phim truyền hình Hồng Kông do Đài truyền hình TVB sản xuất và phát hành vào năm 1996 dựa theo
**Chiến tranh Đông Tấn – Hậu Tần** bùng nổ vào tháng 8 ÂL năm 416, kéo dài đến tháng 8 ÂL năm 417, quen gọi là **chiến tranh Lưu Dụ diệt Hậu Tần** (chữ Hán:
Trong lập trình máy tính, **Hợp ngữ** (hay **assembly**) thường được viết tắt là **asm** là bất kỳ ngôn ngữ lập trình cấp thấp nào có sự tương ứng rất mạnh giữa các tập lệnh
Combo Sách Bộ Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Môn Tiếng Anh - Định Dạng Mới Từ 2025 + Perfect English Grammar - Tất Tần Tật Về Ngữ Pháp Tiếng Anh 1. Bộ đề thi
PERFECT ENGLISH Grammar: Tất Tần Tật Về Ngữ Pháp Tiếng Anh (*** Sách Bản Quyền ***)Công Ty Phát Hành: Alpha Books  ------------ GIỚI THIỆU TÁC PHẨM PERFECT ENGLISH Grammar: Tất Tần Tật Về Ngữ Pháp Tiếng