✨Chim nhiệt đới đuôi trắng

Chim nhiệt đới đuôi trắng

Phaethon lepturus là một loài chim trong họ Phaethontidae. Đây là loài nhỏ nhất trong ba loài chim biển có liên quan chặt chẽ của các đại dương nhiệt đới và là thành viên nhỏ nhất của bộ Phaethontiformes. Loài này phân bố ở Đại Tây Dương nhiệt đới, Tây Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương. Loài này cũng sinh sản trên một số hòn đảo Caribê, và một vài cặp đã bắt đầu làm tổ gần đây trên đảo Tobago Nhỏ, tham gia vào thuộc địa của chim latte đỏ. Bên cạnh vùng Đại Tây Dương nhiệt đới, nó còn hiện diện ở phía bắc như Bermuda, nơi nó được gọi là "đuôi dài".

Hình ảnh

Tập tin:Phaethon lepturus.jpg Tập tin:White-tailed Tropicbird - Phaeton lepturus 2.jpg Tập tin:White tailed tropicbird.jpg Tập tin:Flag of Christmas Island.svg Tập tin:IMG 7188 gmp.JPG Tập tin:White-tailed Tropicbird is flying directly over the Halema`uma`u vent.jpg Phaethon lepturus MHNT.ZOO.2010.11.2.12.jpg |Museum specimen - Sao-Tomé
👁️ 42 | ⌚2025-09-16 22:34:17.879

QC Shopee
**Họ Chim nhiệt đới** (danh pháp khoa học: **_Phaethontidae_**) là một họ chim biển sinh sống ở vùng nhiệt đới. Họ này chỉ chứa 3 loài còn sinh tồn. Hiện tại, chúng được đặt trong
**Họ Chim nhiệt đới** (danh pháp khoa học: **_Phaethontidae_**) là một họ chim biển sinh sống ở vùng nhiệt đới. Họ này chỉ chứa 3 loài còn sinh tồn. Hiện tại, chúng được đặt trong
**_Phaethon lepturus_** là một loài chim trong họ Phaethontidae. Đây là loài nhỏ nhất trong ba loài chim biển có liên quan chặt chẽ của các đại dương nhiệt đới và là thành viên nhỏ
**_Phaethon lepturus_** là một loài chim trong họ Phaethontidae. Đây là loài nhỏ nhất trong ba loài chim biển có liên quan chặt chẽ của các đại dương nhiệt đới và là thành viên nhỏ
**Chim nhiệt đới** (tên khoa học: **_Phaethon aethereus_**) là một trong 3 loài chim thuộc họ Chim nhiệt đới. ## Phân bố và môi trường sống Chim nhiệt đới sống ở các vùng biển nhiệt
**_Phaethon rubricauda_** là một loài chim trong họ Phaethontidae. Một trong ba loài chim nhiệt đới có liên quan chặt chẽ, được Pieter Boddaert mô tả vào năm 1783. Nhìn bề ngoài trông giống như
**_Phaethon rubricauda_** là một loài chim trong họ Phaethontidae. Một trong ba loài chim nhiệt đới có liên quan chặt chẽ, được Pieter Boddaert mô tả vào năm 1783. Nhìn bề ngoài trông giống như
**Di sản rừng mưa nhiệt đới của Sumatra** là một khu vực rừng mưa nhiệt đới ở Sumatra là một Di sản thế giới được UNESCO công nhận từ năm 2004. Nó bao gồm ba
**Di sản rừng mưa nhiệt đới của Sumatra** là một khu vực rừng mưa nhiệt đới ở Sumatra là một Di sản thế giới được UNESCO công nhận từ năm 2004. Nó bao gồm ba
thumb|phải|[[Gà lôi hông tía là quốc điểu của Thái Lan.]] **Các loài chim ở Thái Lan** bao gồm 1095 loài tính đến năm 2021. Trong số đó, 7 loài đã được con người du nhập
thumb|phải|[[Gà lôi hông tía là quốc điểu của Thái Lan.]] **Các loài chim ở Thái Lan** bao gồm 1095 loài tính đến năm 2021. Trong số đó, 7 loài đã được con người du nhập
**Việt Nam** là một trong những quốc gia có sự đa dạng lớn về hệ **chim**. Chim Việt Nam là nhóm động vật được biết đến nhiều nhất, chúng dễ quan sát và nhận biết
**Việt Nam** là một trong những quốc gia có sự đa dạng lớn về hệ **chim**. Chim Việt Nam là nhóm động vật được biết đến nhiều nhất, chúng dễ quan sát và nhận biết
thumb|230x230px|Bão Yagi (bão số 3 năm 2024), cơn bão mạnh nhất đổ bộ vào Việt Nam trong 70 năm qua, gây sức gió tại Bãi Cháy là 45m/s (cấp 14) giật 62m/s (trên cấp 17)
thumb|230x230px|Bão Yagi (bão số 3 năm 2024), cơn bão mạnh nhất đổ bộ vào Việt Nam trong 70 năm qua, gây sức gió tại Bãi Cháy là 45m/s (cấp 14) giật 62m/s (trên cấp 17)
Danh sách liệt kê các chi (sinh học) chim theo thứ tự bảng chữ cái như sau: ## A * _Abeillia abeillei_ * _Abroscopus_ * _Aburria aburri_ * _Acanthagenys rufogularis_ * _Acanthidops bairdi_ * _Acanthisitta
Danh sách liệt kê các chi (sinh học) chim theo thứ tự bảng chữ cái như sau: ## A * _Abeillia abeillei_ * _Abroscopus_ * _Aburria aburri_ * _Acanthagenys rufogularis_ * _Acanthidops bairdi_ * _Acanthisitta
**Nhạn đuôi trắng** (danh pháp hai phần: **_Hirundo megaensis_**) là một loài chim thuộc họ Nhạn. Nhạn đuôi trắng là loài đặc hữu của Ethiopia. Môi trường sinh sống của nó là rừng cây bụi
**Nhạn đuôi trắng** (danh pháp hai phần: **_Hirundo megaensis_**) là một loài chim thuộc họ Nhạn. Nhạn đuôi trắng là loài đặc hữu của Ethiopia. Môi trường sinh sống của nó là rừng cây bụi
24 Giờ Trong Rừng Nhiệt Đới Nhà xuất bản : Nhà Xuất Bản Thanh Niên. Công ty phát hành : Đinh Tị Books. Tác giả : Nhiều Tác Giả. Kích thước : 18.8 x 25
**Sơn ca đuôi trắng** (danh pháp hai phần: **_Mirafra albicauda_**) là một loài chim thuộc Họ Sơn ca. Loài này sinh sống trong một phạm vi có diện tích khoảng 430.000 km vuông, tại Chad, Cộng
**Sơn ca đuôi trắng** (danh pháp hai phần: **_Mirafra albicauda_**) là một loài chim thuộc Họ Sơn ca. Loài này sinh sống trong một phạm vi có diện tích khoảng 430.000 km vuông, tại Chad, Cộng
**Chim** hay **điểu**, **cầm** (theo phiên âm Hán Việt) (danh pháp khoa học: **Aves**) là tập hợp các loài động vật có xương sống, máu nóng, đi đứng bằng hai chân, có mỏ, đẻ trứng,
**Chim** hay **điểu**, **cầm** (theo phiên âm Hán Việt) (danh pháp khoa học: **Aves**) là tập hợp các loài động vật có xương sống, máu nóng, đi đứng bằng hai chân, có mỏ, đẻ trứng,
**Chim cánh cụt** hay còn gọi là **chim cụt cánh** (bộ **Sphenisciformes**, họ **Spheniscidae** - lấy theo chi _Spheniscus_ nghĩa là _hình nêm_) là một nhóm chim nước không bay được. Chúng hầu như chỉ
**Chim cánh cụt** hay còn gọi là **chim cụt cánh** (bộ **Sphenisciformes**, họ **Spheniscidae** - lấy theo chi _Spheniscus_ nghĩa là _hình nêm_) là một nhóm chim nước không bay được. Chúng hầu như chỉ
**Bermuda** (; trong lịch sử được gọi là **Bermudas** hoặc **Quần đảo Somers**) là một Lãnh thổ hải ngoại thuộc Anh ở Bắc Đại Tây Dương. Vùng đất gần nhất với quần đảo là bang
**Bermuda** (; trong lịch sử được gọi là **Bermudas** hoặc **Quần đảo Somers**) là một Lãnh thổ hải ngoại thuộc Anh ở Bắc Đại Tây Dương. Vùng đất gần nhất với quần đảo là bang
thumb|Bản vẽ của một nghệ sĩ về một [[tiểu hành tinh cách nhau vài km va chạm vào Trái Đất. Một tác động như vậy có thể giải phóng năng lượng tương đương với vài
thumb|Bản vẽ của một nghệ sĩ về một [[tiểu hành tinh cách nhau vài km va chạm vào Trái Đất. Một tác động như vậy có thể giải phóng năng lượng tương đương với vài
**Dừa** (_Cocos nucifera_) là một loài thực vật thân gỗ, thành viên thuộc họ Cau (Arecaceae) và là loài duy nhất còn sống thuộc chi _Cocos._ Dừa có mặt khắp nơi tại các vùng nhiệt
**Dừa** (_Cocos nucifera_) là một loài thực vật thân gỗ, thành viên thuộc họ Cau (Arecaceae) và là loài duy nhất còn sống thuộc chi _Cocos._ Dừa có mặt khắp nơi tại các vùng nhiệt
**Kỷ Phấn trắng** hay **kỷ Creta** (phiên âm tiếng Việt: **Krêta**) là một kỷ địa chất chính trong niên đại địa chất, bắt đầu từ khi kết thúc kỷ Jura khoảng 145 triệu năm trước
**Kỷ Phấn trắng** hay **kỷ Creta** (phiên âm tiếng Việt: **Krêta**) là một kỷ địa chất chính trong niên đại địa chất, bắt đầu từ khi kết thúc kỷ Jura khoảng 145 triệu năm trước
thumb|upright=1.35|right|alt=Bản đồ toàn cầu về sự tăng nhiệt độ nước biển từ 0,5 đến 300 độ Celsius; nhiệt độ đất liền tăng từ 10000 đến 20000 độ Celsius; và nhiệt độ vùng Bắc cực tăng
thumb|upright=1.35|right|alt=Bản đồ toàn cầu về sự tăng nhiệt độ nước biển từ 0,5 đến 300 độ Celsius; nhiệt độ đất liền tăng từ 10000 đến 20000 độ Celsius; và nhiệt độ vùng Bắc cực tăng
phải|Du thuyền qua các hang động phải|Rừng đặc dụng trên núi đá vôi ngập nước phải|Bến thuyền ở trung tâm du khách Tràng An phải|Phong cảnh Tràng An, đoạn bên đại lộ Tràng An phải|Tràng
phải|Du thuyền qua các hang động phải|Rừng đặc dụng trên núi đá vôi ngập nước phải|Bến thuyền ở trung tâm du khách Tràng An phải|Phong cảnh Tràng An, đoạn bên đại lộ Tràng An phải|Tràng
**Gấu trắng Bắc Cực** (danh pháp hai phần: **_Ursus maritimus_**) là một loài động vật có vú lớn của bộ Ăn thịt (Carnivora), họ Gấu (Ursidae). Chúng là loài động vật sống gần địa cực
**Gấu trắng Bắc Cực** (danh pháp hai phần: **_Ursus maritimus_**) là một loài động vật có vú lớn của bộ Ăn thịt (Carnivora), họ Gấu (Ursidae). Chúng là loài động vật sống gần địa cực
nhỏ|Trứng của Gà lôi lam mào trắng nhỏ|Gà lôi lam mào trắng (con mái) **Gà lôi lam mào trắng** (danh pháp hai phần: **_Lophura edwardsi_**) là một loài chim thuộc họ Trĩ (Phasianidae), đặc hữu
nhỏ|Trứng của Gà lôi lam mào trắng nhỏ|Gà lôi lam mào trắng (con mái) **Gà lôi lam mào trắng** (danh pháp hai phần: **_Lophura edwardsi_**) là một loài chim thuộc họ Trĩ (Phasianidae), đặc hữu
**Chim mào bắt rắn chân đen** (_Chunga burmeisteri_) là một loài chim trong Họ Chim mào bắt rắn (Cariamidae). Chúng được tìm thấy ở Argentina, Bolivia và Paraguay. Môi trường sống tự nhiên của chúng
**Chim mào bắt rắn chân đen** (_Chunga burmeisteri_) là một loài chim trong Họ Chim mào bắt rắn (Cariamidae). Chúng được tìm thấy ở Argentina, Bolivia và Paraguay. Môi trường sống tự nhiên của chúng
Ngoài tuổi 25, chị em thường gặp phải các vấn đề nan giải trên gương mặt: thâm nám, tàn nhang, đốm nâu, vết nhăn và rãnh chân chim. Bộ Dưỡng Da Mặt Đa Chức Năng