Đường Tông Hải (; 1851–1897 hoặc 1908), tên tự Dung Xuyên (), là một y sĩ và học giả y học Trung Quốc vào cuối triều đại nhà Thanh. Ông là một trong những y sĩ Trung Quốc đầu tiên viết về sự khác biệt giữ Đông y và Tây y, đồng thời là người sớm ủng hộ việc hợp nhất giữa hai nền y học.
Cuộc đời
Đường Tông Hải sinh năm 1851 tại Bành Châu, Tứ Xuyên. Cha của ông được cho là đã qua đời vì bạo bệnh vào năm 1873, đó cũng là nguyên nhân đưa ông đến với y học cổ truyền. Đường đã tham gia vào các bài viết của các y sĩ Trung Quốc thời bấy giờ như . Việc thường xuyên đi đến Thượng Hải, một thành phố cảng, cũng đã khiến ông sớm tiếp xúc với y học phương Tây.
Sự nghiệp
Đường Tông Hải đã trở thành tiến sĩ Nho học (jinshi) ở độ tuổi 38. Thay vì làm quan như nhiều đồng nghiệp khác sau khi tham gia các kỳ thi do triều đình tổ chức thì ông lại tiếp tục theo đuổi sự nghiệp y học. Bắt đầu hành nghề ở Tứ Xuyên, một trong những tác phẩm của ông đã được viết tại đây vào năm 1884 liên quan đến chứng rối loạn máu. Sau khi chuyển đến Giang Nam vào những năm 1880, Đường đã bắt đầu quan tâm đến Tây y, và trở thành một trong những y sĩ đầu tiên của Trung Quốc viết về sự khác biệt giữa Đông y và Tây y. Ông cũng là người sớm ủng hộ việc kết hợp giữa hai nền y học.
Tác phẩm năm 1892 của Đường, Đông Tây hội thông y kinh tinh nghĩa (), đã được mô tả là "một trong những tư liệu y học có ảnh hưởng nhất" vào thời kỳ của ông. Trong đó, ông đã bảo vệ Đông y — cái ông cho là đã suy tàn kể từ thời nhà Tống — đồng thời khám phá ra mối quan hệ phức tạp giữa y học phương Tây hiện đại và y học cổ truyền Trung Quốc.
Một thời gian sau khi xuất bản Đông Tây hội thông y kinh tinh nghĩa, ông đã viết nên Y dịch thông thuyết (), hay Đánh giá tổng quát về y học và Kinh Dịch, trong đó ông lập luận rằng những tư liệu Trung Quốc cổ điển Kinh Dịch bao gồm những tư tưởng mà trước đó được cho là độc đáo của phương Tây. Ông qua đời vào năm 1897 hoặc 1908.
👁️
47 | ⌚2025-09-16 22:46:55.144

**Đường Tông Hải** (; 1851–1897 hoặc 1908), tên tự **Dung Xuyên** (), là một y sĩ và học giả y học Trung Quốc vào cuối triều đại nhà Thanh. Ông là một trong những y
**Đường Tông Hải** (; 1851–1897 hoặc 1908), tên tự **Dung Xuyên** (), là một y sĩ và học giả y học Trung Quốc vào cuối triều đại nhà Thanh. Ông là một trong những y
Cửa hầm Hải Vân 1 phía Bắc Bên trong hầm **Hầm đường bộ Hải Vân** là hầm đường bộ trên Quốc lộ 1 ở ranh giới thành phố Huế và thành phố Đà Nẵng. Hầm
**Đường Tống bát đại gia**, là danh xưng chung chỉ tám vị văn sĩ chuyên cổ văn nổi danh, gồm hai vị Hàn Dũ, Liễu Tông Nguyên đời Đường và sáu vị đời Tống gồm
**Đường Tống bát đại gia**, là danh xưng chung chỉ tám vị văn sĩ chuyên cổ văn nổi danh, gồm hai vị Hàn Dũ, Liễu Tông Nguyên đời Đường và sáu vị đời Tống gồm
**Đường Tống bát đại gia**, là danh xưng chung chỉ tám vị văn sĩ chuyên cổ văn nổi danh, gồm hai vị Hàn Dũ, Liễu Tông Nguyên đời Đường và sáu vị đời Tống gồm
**Dương Tông Bảo** (chữ Hán: 楊宗保), thường được biết tới với cái tên **Dương Tôn Bảo**, là một nhân vật trong giai thoại Dương gia tướng thời Bắc Tống. ## Lịch sử có tồn tại?
**Dương Tông Bảo** (chữ Hán: 楊宗保), thường được biết tới với cái tên **Dương Tôn Bảo**, là một nhân vật trong giai thoại Dương gia tướng thời Bắc Tống. ## Lịch sử có tồn tại?
**Tuyến đường sắt Hải Phòng – Vân Nam** (tiếng Trung: 滇越铁路) là tuyến đường sắt nối Hải Phòng với thành phố Côn Minh, thuộc tỉnh Vân Nam, Trung Quốc. Tuyến đường sắt khổ hẹp (1.000
**Lớp tàu chiến-tuần dương _Lion**_ bao gồm hai tàu chiến-tuần dương được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Mang biệt danh "Splendid Cats", Nó đã đánh
**Lớp tàu chiến-tuần dương _Indefatigable**_ là lớp tàu chiến-tuần dương thứ hai của Anh Quốc, đã phục vụ cùng Hải quân Hoàng gia Anh và Hải quân Hoàng gia Australia trong Chiến tranh Thế giới
**Lớp tàu chiến-tuần dương _Admiral**_ là một lớp bao gồm bốn tàu chiến-tuần dương của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc được thiết kế vào lúc Chiến tranh Thế giới thứ nhất sắp kết thúc.
**_Myōkō_** (tiếng Nhật: 妙高) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó bao gồm bốn chiếc; những chiếc còn lại trong
**Lớp tàu tuần dương _New Orleans**_ là một lớp bao gồm bảy tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Hoa Kỳ trong những năm 1930, và là những chiếc tàu tuần dương cuối cùng
**_Admiral Graf Spee_** là một trong những tàu chiến nổi tiếng nhất của Hải quân Đức trong Chiến tranh thế giới thứ hai, cùng với thiết giáp hạm _Bismarck_. Kích cỡ của nó bị giới
**Lớp tàu chiến-tuần dương _Courageous**_ bao gồm ba chiếc tàu chiến-tuần dương được biết đến như là những "tàu tuần dương hạng nhẹ lớn" được chế tạo cho Hải quân Hoàng gia Anh Quốc. Trên
**Lớp tàu chiến-tuần dương _Courageous**_ bao gồm ba chiếc tàu chiến-tuần dương được biết đến như là những "tàu tuần dương hạng nhẹ lớn" được chế tạo cho Hải quân Hoàng gia Anh Quốc. Trên
**_Admiral Hipper_** (Đô đốc Hipper) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đức Quốc xã, là chiếc dẫn đầu của lớp tàu tuần dương _Admiral Hipper_ đã phục vụ trong Chiến tranh
**Lớp tàu tuần dương _Deutschland**_ là một lớp bao gồm ba "tàu chiến bọc thép" (_Panzerschiffe_), một dạng của tàu tuần dương được vũ trang rất mạnh, do Hải quân Đức chế tạo, trong một
**Lớp tàu tuần dương _Roon**_ là lớp một lớp tàu tuần dương bọc thép gồm hai chiếc được Hải quân Đế quốc Đức chế tạo vào đầu Thế kỷ 20. Hai chiếc trong lớp, _Roon_
**Lớp tàu tuần dương _Roon**_ là lớp một lớp tàu tuần dương bọc thép gồm hai chiếc được Hải quân Đế quốc Đức chế tạo vào đầu Thế kỷ 20. Hai chiếc trong lớp, _Roon_
**Lớp tàu tuần dương _La Galissonnière**_ là một nhóm sáu tàu tuần dương hạng nhẹ được đưa vào hoạt động cùng Hải quân Pháp trong những năm 1930. Chúng là những tàu tuần dương Pháp
**_Montcalm_** là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Pháp thuộc lớp _La Galissonnière_ bao gồm sáu chiếc được chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Tên của nó được đặt
**Nguyễn Thị Minh** (sinh năm 1960) là một chính khách người Việt Nam. Bà từng là Thứ trưởng, Tổng Giám đốc Bảo hiểm Xã hội Việt Nam. ## Tiểu sử Bà Nguyễn Thị Minh sinh
**Nguyễn Thị Minh** (sinh năm 1960) là một chính khách người Việt Nam. Bà từng là Thứ trưởng, Tổng Giám đốc Bảo hiểm Xã hội Việt Nam. ## Tiểu sử Bà Nguyễn Thị Minh sinh
**Lớp tàu chiến-tuần dương _Derfflinger**_ là một lớp bao gồm ba tàu chiến-tuần dương của Hải quân Đế quốc Đức. Các con tàu này được đặt hàng trong Kế hoạch Chế tạo Hải quân 1912-1913
**Lớp tàu chiến-tuần dương _Derfflinger**_ là một lớp bao gồm ba tàu chiến-tuần dương của Hải quân Đế quốc Đức. Các con tàu này được đặt hàng trong Kế hoạch Chế tạo Hải quân 1912-1913
**Lớp tàu tuần dương _Nagara**_ (tiếng Nhật: 長良型軽巡洋艦, Nagaragata Keijunyōkan) là một lớp tàu tuần dương hạng nhẹ bao gồm sáu chiếc của Hải quân Đế quốc Nhật Bản từng tham gia nhiều hoạt động
**_Primauguet_** là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Pháp thuộc lớp _Duguay-Trouin_, được chế tạo sau Chiến tranh Thế giới thứ nhất và bị phá hủy bởi hỏa lực pháo từ chiếc
Đường Tống Truyền Kỳ (Bìa Cứng) Xuất hiện trên văn đàn ngay từ buổi Sơ Đường, thể loại truyền kỳ đã nhanh chóng phát triển và trở thành một tượng đài sừng sững trong lịch
**Dương Ngọc Hải** là tiến sĩ khoa học, giáo sư người Việt Nam. Ông hiện là Phó chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, và là Giám đốc Học viện
**Dương Ngọc Hải** là tiến sĩ khoa học, giáo sư người Việt Nam. Ông hiện là Phó chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, và là Giám đốc Học viện
**Bột Hải** (, , ) là một vương quốc đa sắc tộc cổ của Triều Tiên tồn tại từ năm 698 đến 926 được lập ra bởi Đại Tộ Vinh (_Tae Choyŏng_) từ sau khi
**Đường Huyền Tông** (chữ Hán: 唐玄宗, bính âm: Xuánzōng ; 8 tháng 9, 685 tên thật là **Lý Long Cơ**, có thời điểm gọi là **Võ Long Cơ** () trong giai đoạn 690 - 705,
**Đường Huyền Tông** (chữ Hán: 唐玄宗, bính âm: Xuánzōng ; 8 tháng 9, 685 tên thật là **Lý Long Cơ**, có thời điểm gọi là **Võ Long Cơ** () trong giai đoạn 690 - 705,
**Hải Dương** là một tỉnh cũ thuộc vùng Đồng bằng sông Hồng, Việt Nam. Năm 2021, Hải Dương là đơn vị hành chính Việt Nam đông thứ 8 về số dân với 1.936.774 người, tốc
**Nhà Đường** là một hoàng triều cai trị Trung Quốc từ năm 618 đến năm 907. Thành lập bởi gia tộc họ Lý, nhà Đường là triều đại kế tục nhà Tùy (581–618) và là
**Trận chiến Đại Tây Dương** được xem là trận chiến kéo dài nhất trong lịch sử Chiến tranh thế giới thứ hai mặc dù có nhiều nhà sử học, nhà nghiên cứu hải quân của
**Tống Cao Tông** (chữ Hán: 宋高宗, 12 tháng 6 năm 1107 - 9 tháng 11 năm 1187), tên húy là **Triệu Cấu** (chữ Hán: 趙構), tên tự là **Đức Cơ** (德基), là vị Hoàng đế
**Đường Cao Tông** (chữ Hán: 唐高宗, 21 tháng 7 năm 628 - 27 tháng 12 năm 683) là vị Hoàng đế thứ ba của triều đại nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc, trị vì
**Đường Cao Tông** (chữ Hán: 唐高宗, 21 tháng 7 năm 628 - 27 tháng 12 năm 683) là vị Hoàng đế thứ ba của triều đại nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc, trị vì
**Đường Đức Tông** (chữ Hán: 唐德宗; 27 tháng 5, 742 - 25 tháng 2, 805), húy **Lý Quát** (李适), là vị Hoàng đế thứ 10 hay thứ 12 của nhà Đường trong lịch sử Trung
**Đường Đức Tông** (chữ Hán: 唐德宗; 27 tháng 5, 742 - 25 tháng 2, 805), húy **Lý Quát** (李适), là vị Hoàng đế thứ 10 hay thứ 12 của nhà Đường trong lịch sử Trung
**Chiến tranh Thái Bình Dương** là một phần của Chiến tranh thế giới lần thứ hai diễn ra trên Thái Bình Dương, các hòn đảo thuộc Thái Bình Dương và vùng Đông Á, Đông Nam
**Chiến tranh Thái Bình Dương** là một phần của Chiến tranh thế giới lần thứ hai diễn ra trên Thái Bình Dương, các hòn đảo thuộc Thái Bình Dương và vùng Đông Á, Đông Nam