✨Giải quần vợt Úc Mở rộng 2020
Giải quần vợt Úc Mở rộng 2020 là một giải đấu quần vợt Grand Slam được diễn ra tại sân Melbourne Park từ ngày 20 tháng 1 đến ngày 2 tháng 2 năm 2020. Đây là lần thứ 108 Giải quần vợt Úc Mở rộng được tổ chức, lần thứ 52 trong Kỷ nguyên Mở, và là giải Grand Slam đầu tiên trong năm. Giải đấu sẽ bao gồm các tay vợt chuyên nghiệp trong các trận đấu đơn, đôi và đôi hỗn hợp. Các vận động viên trẻ và xe lăn cũng sẽ tham gia vào các sự kiện đơn và đôi. Cũng như những năm trước, giải đấu được KIA tài trợ chính.
Novak Djokovic và Naomi Osaka lần lượt là đương kim vô địch ở nội dung đơn nam và đơn nữ.
Đây là lần đầu tiên giải Úc Mở rộng được thi đấu trên sân GreenSet, một loại sân cứng được sản xuất bởi GreenSet Worldwide. GreenSet là loại mặt sân cứng thứ 3 được sử dụng tại Úc Mở rộng.
Giải đấu
thumb|left|Rod Laver Arena sẽ là nơi diễn ra các trận chung kết của Giải quần vợt Úc Mở rộng Giải quần vợt Úc Mở rộng 2019 là lần thứ 107 giải đấu được tổ chức và sẽ được diễn ra tại sân Melbourne Park ở Victoria, Úc.
Giải đấu được điều hành bởi Liên đoàn quần vợt quốc tế (ITF) và là một phần của lịch thi đấu ATP Tour 2019 và WTA Tour 2019 dưới thể loại Grand Slam. Giải đấu bao gồm các nội dung đơn và đôi của nam và nữ cũng như nội dung đôi nam nữ. Giải đấu cũng có các nội dung đơn và đôi cho các vận động viên nam trẻ và nữ trẻ (dưới 18 tuổi), là một phần ở thể loại Hạng A của giải đấu. Giải đấu cũng có các nội dung đơn, đôi và quad cho các vận động quần vợt xe lăn và là một phần của NEC tour dưới thể loại Grand Slam.
Giải đấu được thi đấu trên mặt sân cứng và được diễn ra trên 25 sân, trong đó có 3 sân chính là Rod Laver Arena, Melbourne Arena và Margaret Court Arena.
Điểm và tiền thưởng
Phân phối điểm
Dưới đây là bảng phân bố điểm cho từng giai đoạn của giải đấu:
Vận động viên chuyên nghiệp
Vận động viên xe lăn
Vận động viên trẻ
Tiền thưởng
Tổng tiền thưởng của Giải quần vợt Úc Mở rộng 2020 được tăng thêm 13,6% lên thành 71.000.000 A$. (khoảng 1.100 tỷ VND)
1Tiền thưởng vượt qua vòng loại cũng là tiền thưởng vòng 1/128.
Nội dung đơn
Đơn nam
;Giải quần vợt Úc Mở rộng 2020 – Đơn nam
Đơn nữ
;Giải quần vợt Úc Mở rộng 2020 – Đơn nữ
Tóm tắt kết quả theo ngày
Hạt giống đơn
Dưới đây là danh sách hạt giống đơn. Các hạt giống dựa vào bảng xếp hạng ATP và WTA vào ngày 13 tháng 1 năm 2020, trong khi thứ hạng và điểm trước thi đấu tính vào thời điểm 20 tháng 1 năm 2020. Điểm sau thi đấu tính vào ngày 3 tháng 2 năm 2020. Vì giải năm 2020 diễn ra 1 tuần sau năm 2019, điểm bảo vệ sẽ bao gồm kết quả của giải năm 2019 và các giải đấu của tuần 28 tháng 1 năm 2019 (St. Petersburg và Hua Hin đối với WTA).
Điêm bảo vệ của các hạt giống dựa vào thứ hạng ngày 6 tháng 1 năm 2020 và có thể thay đổi.
Đơn nam
† Tay vợt không đủ điều kiện tham dự giải đấu năm 2019. Thay vào đó, điểm tốt nhất của lần 18 sẽ được thay thế vào.
Các tay vợt sau đây được xếp vào hạt giống, nhưng rút lui khỏi giải.
Đơn nữ
† Tay vợt không đủ điều kiện tham dự giải đấu năm 2019, điểm bảo vệ được lấy từ ITF tournament (Launceston).
Các tay vợt sau đây được xếp vào hạt giống, nhưng rút lui khỏi giải.
Hạt giống đôi
Đôi nam
*1 Thứ hạng tính tới ngày 13 tháng 1 năm 2020.
Đôi nữ
*1 Thứ hạng tính tới ngày 13 tháng 1 năm 2020.
Đôi nam nữ
*1 Thứ hạng tính tới ngày 20 tháng 1 năm 2020.
Đặc cách vào vòng đấu chính
Đơn nam
- Alex Bolt
- Hugo Gaston
- Andrew Harris
- Tatsuma Ito
- Michael Mmoh
- Christopher O'Connell
- Marc Polmans
Đơn nữ
- Lizette Cabrera
- Priscilla Hon
- Maria Sharapova
- Astra Sharma
- Max Purcell / Luke Saville
Đôi nữ
- Destanee Aiava / Lizette Cabrera
- Alexandra Bozovic / Amber Marshall
- Jaimee Fourlis / Arina Rodionova
- Priscilla Hon / Storm Sanders
- Maddison Inglis / Kaylah McPhee
- Lee Ya-hsuan / Wu Fang-hsien
- Jessica Moore / Astra Sharma
Đôi nam nữ
- Monique Adamczak / David Vega Hernández
- Jessica Moore / Matthew Ebden
- Jeļena Ostapenko / Leander Paes
- Ellen Perez / Luke Saville
- Arina Rodionova / Andrew Harris
- Storm Sanders / Marc Polmans
- Astra Sharma / John-Patrick Smith
- Belinda Woolcock / Blake Mott
Vòng loại
Đơn nam
Dennis Novak
Tallon Griekspoor
Christopher Eubanks
Elliot Benchetrit
Mario Vilella Martínez
Mohamed Safwat
Ilya Ivashka
Quentin Halys
Marco Trungelliti
Norbert Gombos
Daniel Elahi Galán
Pedro Martínez
Max Purcell
Alejandro Tabilo
Ernests Gulbis
Peter Gojowczyk
;Thua cuộc may mắn
Evgeny Donskoy
Prajnesh Gunneswaran
Jozef Kovalík
Lorenzo Giustino
Đơn nữ
Ann Li
Nao Hibino
Johanna Larsson
Barbora Krejčíková
Anna Kalinskaya
Kaja Juvan
Leylah Fernandez
Shelby Rogers
Martina Trevisan
Caty McNally
Monica Niculescu
Liudmila Samsonova
Greet Minnen
Elisabetta Cocciaretto
Harriet Dart
Antonia Lottner
Bảo toàn thứ hạng
Dưới đây là những tay vợt được vào vòng đấu chính nhờ bảo toàn thứ hạng:
; Đơn nam
- Lu Yen-hsun (PR 71)
- Mackenzie McDonald (PR 83)
- Vasek Pospisil (PR 73)
- Cedrik-Marcel Stebe (PR 95)
; Đơn nữ
- Catherine Bellis (PR 44)
- Kateryna Bondarenko (PR 85)
- Katie Boulter (PR 85)
- Anna Karolína Schmiedlová (PR 93)
Rút lui
Dưới đây là những tay vợt đã được vào vòng đấu chính, nhưng rút lui vì bị chấn thương hoặc những lý do khác:
;Trước giải
; Đơn nam
- Radu Albot → thay thế bởi Lorenzo Giustino
- Alex de Minaur → thay thế bởi Evgeny Donskoy
- Juan Martín del Potro → thay thế bởi Marcos Giron
- Alexandr Dolgopolov → thay thế bởi Lloyd Harris
- Richard Gasquet → thay thế bởi Yūichi Sugita
- Nicolás Jarry → thay thế bởi Prajnesh Gunneswaran
- Kei Nishikori → thay thế bởi James Duckworth
- Lucas Pouille → thay thế bởi Jozef Kovalík
; Đơn nữ
- Bianca Andreescu → thay thế bởi Margarita Gasparyan
- Victoria Azarenka → thay thế bởi Camila Giorgi
- Andrea Petkovic → thay thế bởi Heather Watson
- Monica Puig → thay thế bởi Kaia Kanepi
- Vera Zvonareva → thay thế bởi Irina-Camelia Begu
Các nhà vô địch
:Ngày giờ tính theo AEDT (UTC+11)
Chuyên nghiệp
Đơn nam
- Novak Djokovic thắng Dominic Thiem, 6–4, 4–6, 2–6, 6–3, 6–4
Đơn nữ
- Sofia Kenin thắng Garbiñe Muguruza, 4–6, 6–2, 6–2
Đôi nam
- Rajeev Ram / Joe Salisbury thắng Max Purcell / Luke Saville, 6–4, 6–2
Đôi nữ
- Tímea Babos / Kristina Mladenovic thắng Hsieh Su-wei / Barbora Strýcová, 6–2, 6–1
Đôi nam nữ
- Barbora Krejčiková / Nikola Mektić thắng Bethanie Mattek-Sands / Jamie Murray, 5–7, 6–4, [10–1]
Trẻ
Đơn nam trẻ
- Harold Mayot thắng Arthur Cazaux, 6–4, 6–1
Đơn nữ trẻ
- Victoria Jiménez Kasintseva thắng Weronika Baszak, 5–7, 6–2, 6–2
Đôi nam trẻ
- Nicholas David Ionel / Leandro Riedi thắng Mikołaj Lorens / Kārlis Ozoliņš, 6–7(8–10), 7–5, [10–4]
Đôi nữ trẻ
- Alexandra Eala / Priska Madelyn Nugroho thắng Živa Falkner / Matilda Mutavdzic 6–1, 6–2
Xe lăn
Đơn nam xe lăn
- Shingo Kunieda thắng Gordon Reid, 6–4, 6–4
Đơn nữ xe lăn
- Yui Kamiji thắng Aniek van Koot, 6–2, 6–2
Đơn xe lăn quad
- Dylan Alcott thắng Andy Lapthorne, 6–0, 6–4
Đôi nam xe lăn
- Alfie Hewett / Gordon Reid thắng Stéphane Houdet / Nicolas Peifer, 4–6, 6–4, [10–7]
Đôi nữ xe lăn
- Yui Kamiji / Jordanne Whiley thắng Diede de Groot / Aniek van Koot, 6–2, 6–4
Đôi xe lăn quad
- Dylan Alcott / Heath Davidson thắng Andrew Lapthorne / David Wagner, 6–4, 6–3
Nhà tài trợ
- Kia Motors (Tài trợ chính)
- ANZ
- Rolex
- Luzhou Laojiao
- AccorHotels
- Aperol Spritz
- Barilla Group
- Canadian Club
- City of Melbourne
- Coopers Brewery
- Country Road
- DeRucci
- Dunlop Sport (Australia)
- Emirates
- Ganten Baisuishan
- Garnier
- Häagen-Dazs
- Infosys
- K&L Gates
- La Roche-Posay
- Lavazza
- MasterCard
- Melbourne
- Optus
- Piper-Heidsieck
- Toshiba
- Uber
- Vegemite
- Yonex
