✨Họ Cá mó

Họ Cá mó

Họ Cá mó hoặc Họ cá vẹt (tên tiếng Anh: Parrotfish; danh pháp khoa học: Scaridae) là một họ cá, theo truyền thống xếp trong phân bộ Bàng chài (Labroidei) của bộ Perciformes.Tuy nhiên, gần đây người ta chuyển 3 họ Labridae (không đơn ngành), Odacidae và Scaridae sang bộ có danh pháp Labriformes sensu stricto của loạt Eupercaria/Percomorpharia, trong khi 2 họ Embiotocidae và Pomacentridae ở cùng một đơn vị phân loại cấp bộ incertae sedis trong loạt Ovalentaria, còn họ Cichlidae sang một bộ riêng biệt với danh pháp Cichliformes trong loạt Ovalentaria.. Chúng đôi khi ăn một loạt các sinh vật nhỏ khác  bao gồm động vật không xương sống (các loài không cuống và sống đáy, cũng như động vật phù du), vi khuẩn và mảnh vụn Một số loài chủ yếu lớn hơn như cá mó xanh (Bolbometopon muricatum) ăn nhiều san hô sống (polyp). Không có loài cá nào trong họ này là loài ăn thịt, nhưng polyp có thể chiếm tới một nửa khẩu phần ăn của chúng hoặc thậm chí nhiều hơn ở cá mó lục. Tuy nhiên, khi chúng ăn polyp san hô, san hô chết cục bộ có thể xảy ra. Hoạt động kiếm ăn của chúng rất quan trọng đối với việc tạo ra và phân phối cát san hô trong quần xã rạn san hô và có thể ngăn chặn sự phát triển quá mức của cấu trúc rạn san hô. Răng phát triển liên tục, thay thế khi bị mòn do ăn. Khi chúng ăn san hô, đá hoặc cỏ biển, thức ăn bị nghiền giữa các răng. hoặc trung bình (vì có rất nhiều biến số, như kích thước/loài/vị trí/độ sâu v.v.), gần 250 g (9 oz) cho mỗi con cá mó mỗi ngày. Trong khi ăn, cá mó phải nhận thức được sự săn mồi của một trong những kẻ săn mồi chính của chúng là cá mập chanh. Trên các rạn san hô Caribe, cá mó tiêu thụ bọt biển. Một tác động gián tiếp của việc nuôi cá mó trên bọt biển là việc bảo vệ các rạn san hô khỏi các loài bọt biển phát triển quá nhanh. Chúng có vai trò quan trọng trong việc làm sạch môi trường xung quanh các rặng san hô.

Một số đặc điểm

Một số giống như cá mó như cá mó xù được bắt từ biển do vậy khi nuôi cá không bị mắc các loại bệnh lở loét, phình bụng như các loại cá khác. Cá mó ít ăn tạp nên lớn rất chậm. Cá mó xù rất hiền nên sống chung được với nhiều loài cá khác, loài cá này vào ban đêm thường ẩn mình trong hang đá để ngủ thay vì tìm thức ăn như các loài cá khác.

Mùa sinh sản của cá mó xù là tháng 6 âm lịch hàng năm cho đến tháng 1 năm sau. Khi sinh ra cá con chỉ to bằng đầu đũa, rất khó phát hiện và sau khi sinh cá mẹ thường ăn hết cá con, số thoát được chui theo những kẽ hở của thành hồ ra biển. Khi còn nhỏ thì cá mó xù con chạy thành từng đàn nhỏ, ở các khu vực rạn cạn cá mó xù khi lớn lên khoảng bằng hai ngón tay, hoặc ngón chân cái chúng kéo nhau ra biển khơi để sống. Cá mó xù đã đạt trọng lượng từ 0,5 – 1,5 kg.

Hình ảnh

Tập tin:Cetoscarus ocellatus.jpg Tập tin:Cetoscarus ocellatus Great Barrier Reef.jpg Tập tin:Parrotfish turquoisse.jpg
👁️ 66 | ⌚2025-09-16 22:33:42.323

QC Shopee
**Họ Cá mó** hoặc **Họ cá vẹt** (tên tiếng Anh: _Parrotfish_; danh pháp khoa học: **_Scaridae_**) là một họ cá, theo truyền thống xếp trong phân bộ Bàng chài (Labroidei) của bộ Perciformes.Tuy nhiên, gần
**Họ Cá mó** hoặc **Họ cá vẹt** (tên tiếng Anh: _Parrotfish_; danh pháp khoa học: **_Scaridae_**) là một họ cá, theo truyền thống xếp trong phân bộ Bàng chài (Labroidei) của bộ Perciformes.Tuy nhiên, gần
**Cá mó đầu u** hay **cá mó đầu gù** (Danh pháp khoa học: **_Bolbometopon muricatum_**) là một loài cá biển trong họ Cá mó (_Scaridae_). Chúng là loài lớn nhất của họ Cá mó, có
**Cá mó đầu u** hay **cá mó đầu gù** (Danh pháp khoa học: **_Bolbometopon muricatum_**) là một loài cá biển trong họ Cá mó (_Scaridae_). Chúng là loài lớn nhất của họ Cá mó, có
**Cá heo đại dương** hay **họ Cá heo đại dương** (**Delphinidae**) là một họ cá heo phân bố rộng rãi ở biển. Ba mươi loài còn sinh tồn đã được mô tả. Chúng bao gồm
**Cá heo đại dương** hay **họ Cá heo đại dương** (**Delphinidae**) là một họ cá heo phân bố rộng rãi ở biển. Ba mươi loài còn sinh tồn đã được mô tả. Chúng bao gồm
nhỏ **_Scarus ghobban_** là một loài cá biển thuộc chi _Scarus_ trong họ Cá mó. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1775. ## Từ nguyên Từ định danh của loài bắt
nhỏ **_Scarus ghobban_** là một loài cá biển thuộc chi _Scarus_ trong họ Cá mó. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1775. ## Từ nguyên Từ định danh của loài bắt
**Họ Cà kheo** (danh pháp khoa học: **Recurvirostridae**) là một họ chim trong phân bộ Choi choi (Charadii) của bộ Rẽ (Charadriiformes). Họ này gồm hai nhóm riêng biệt: * Chim mỏ cứng hay cà
**Họ Cà kheo** (danh pháp khoa học: **Recurvirostridae**) là một họ chim trong phân bộ Choi choi (Charadii) của bộ Rẽ (Charadriiformes). Họ này gồm hai nhóm riêng biệt: * Chim mỏ cứng hay cà
**Họ Cá heo chuột** (**Phocoenidae**) là một họ động vật có vú hoàn toàn thủy sinh, có ngoại hình tương tự như cá heo, gọi là **cá heo chuột** (tiếng Anh: **porpoise**) thuộc tiểu lớp
**Họ Cá heo chuột** (**Phocoenidae**) là một họ động vật có vú hoàn toàn thủy sinh, có ngoại hình tương tự như cá heo, gọi là **cá heo chuột** (tiếng Anh: **porpoise**) thuộc tiểu lớp
**Họ Cá đù** hay **họ Cá lù đù** (danh pháp khoa học: **Sciaenidae**) là một họ cá thuộc bộ Cá vược (Perciformes) sống ngoài biển và phân bố ở vùng biển nhiệt đới, cận nhiệt
**Họ Cá đù** hay **họ Cá lù đù** (danh pháp khoa học: **Sciaenidae**) là một họ cá thuộc bộ Cá vược (Perciformes) sống ngoài biển và phân bố ở vùng biển nhiệt đới, cận nhiệt
**Họ Cá chình mỏ dẽ** (tên khoa học: **_Nemichthyidae_**) là một họ cá chình bao gồm 9 loài trong 3 chi. Chúng là cá biển khơi, tìm thấy trong tất cả các đại dương, chủ
**Họ Cá chình mỏ dẽ** (tên khoa học: **_Nemichthyidae_**) là một họ cá chình bao gồm 9 loài trong 3 chi. Chúng là cá biển khơi, tìm thấy trong tất cả các đại dương, chủ
**Họ Khướu mỏ dẹt** (danh pháp khoa học: **_Paradoxornithidae_**) là một nhóm chim kỳ dị, bản địa khu vực Đông Á, Nam Á và Đông Nam Á, mặc dù các quần thể hoang dã thoát
**Họ Khướu mỏ dẹt** (danh pháp khoa học: **_Paradoxornithidae_**) là một nhóm chim kỳ dị, bản địa khu vực Đông Á, Nam Á và Đông Nam Á, mặc dù các quần thể hoang dã thoát
thumb|Nhân viên Cơ quan Thực thi Dược phẩm (DEA) mặc bộ đồ bảo hộ cấp B thumb|Thiết bị an toàn và hướng dẫn giám sát tại [[công trường]] **Thiết bị bảo hộ cá nhân** ()
**Họ Cá chình mỏ vịt** (tên khoa học: **_Nettastomatidae_**) là một họ cá chình. Tên gọi khoa học của họ này bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp _netta_ (vịt) và _stoma_ (miệng). Cá chình mỏ
**Họ Cà** hay còn được gọi là **họ Khoai tây** (danh pháp khoa học: **Solanaceae**) là một họ thực vật có hoa, nhiều loài trong số này ăn được, trong khi nhiều loài khác là
**Họ Cà** hay còn được gọi là **họ Khoai tây** (danh pháp khoa học: **Solanaceae**) là một họ thực vật có hoa, nhiều loài trong số này ăn được, trong khi nhiều loài khác là
**Họ Cá chìa vôi**, danh pháp **_Syngnathidae_** có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp, nghĩa là "quai hàm hợp lại" - _syn_ nghĩa là hợp lại, cùng nhau, và _gnathus_ nghĩa là quai hàm. Đặc
**Họ Cá chìa vôi**, danh pháp **_Syngnathidae_** có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp, nghĩa là "quai hàm hợp lại" - _syn_ nghĩa là hợp lại, cùng nhau, và _gnathus_ nghĩa là quai hàm. Đặc
**Họ Cá mắt thùng** (danh pháp khoa học: **_Opisthoproctidae_**) là một họ cá sống ở vùng biển sâu, trong khu vực ôn đới và nhiệt đới thuộc Đại Tây Dương, Thái Bình Dương và Ấn
**Họ Cá mắt thùng** (danh pháp khoa học: **_Opisthoproctidae_**) là một họ cá sống ở vùng biển sâu, trong khu vực ôn đới và nhiệt đới thuộc Đại Tây Dương, Thái Bình Dương và Ấn
**Họ Cá đuôi gai** (tên khoa học: **_Acanthuridae_**) là một họ cá theo truyền thống được xếp trong phân bộ Acanthuroidei của bộ Cá vược (Perciformes). Họ này có khoảng 84 loài thuộc 6 chi,
**Họ Cá đuôi gai** (tên khoa học: **_Acanthuridae_**) là một họ cá theo truyền thống được xếp trong phân bộ Acanthuroidei của bộ Cá vược (Perciformes). Họ này có khoảng 84 loài thuộc 6 chi,
**Họ Cá liệt** hay **họ Cá ngãng** (danh pháp khoa học: **_Leiognathidae_**) là một họ cá theo truyền thống xếp trong bộ Cá vược. Họ Cá liệt chứa 10 chi với khoảng 51 loài, nhưng
**Họ Cá liệt** hay **họ Cá ngãng** (danh pháp khoa học: **_Leiognathidae_**) là một họ cá theo truyền thống xếp trong bộ Cá vược. Họ Cá liệt chứa 10 chi với khoảng 51 loài, nhưng
**Cá lìm kìm** hay còn gọi là **cá kìm** hay **Họ Cá lìm kìm** (Danh pháp khoa học: _Hemiramphidae_) là một họ cá trong Bộ Cá nhói). Tên gọi tiếng Anh là: Halfbeak, (do từ
**Cá lìm kìm** hay còn gọi là **cá kìm** hay **Họ Cá lìm kìm** (Danh pháp khoa học: _Hemiramphidae_) là một họ cá trong Bộ Cá nhói). Tên gọi tiếng Anh là: Halfbeak, (do từ
**Họ Cá buồm** hay **họ Cá cờ** (danh pháp khoa học: **_Istiophoridae_**) là một họ cá biển theo truyền thống xếp trong bộ Cá vược (Perciformes) nhưng gần đây được cho là xếp trong bộ
**Họ Cá buồm** hay **họ Cá cờ** (danh pháp khoa học: **_Istiophoridae_**) là một họ cá biển theo truyền thống xếp trong bộ Cá vược (Perciformes) nhưng gần đây được cho là xếp trong bộ
**Họ Cá trổng** hay **họ Cá cơm** (danh pháp khoa học: **_Engraulidae_**) là một họ chứa các loài cá chủ yếu sống trong nước mặn, với một số loài sống trong nước lợ và một
**Họ Cá trổng** hay **họ Cá cơm** (danh pháp khoa học: **_Engraulidae_**) là một họ chứa các loài cá chủ yếu sống trong nước mặn, với một số loài sống trong nước lợ và một
**Họ Cá tai tượng biển** (**Ephippidae**) là một họ cá biển theo truyền thống được xếp trong bộ Cá vược, nhưng gần đây một số tác giả xếp nó vào bộ Ephippiformes. Có khoảng 8
**Họ Cá tai tượng biển** (**Ephippidae**) là một họ cá biển theo truyền thống được xếp trong bộ Cá vược, nhưng gần đây một số tác giả xếp nó vào bộ Ephippiformes. Có khoảng 8
**Họ Cá trác** (danh pháp khoa học: **_Priacanthidae_**) là một họ cá biển gồm 18 loài. Họ này theo truyền thống xếp trong phân bộ Percoidei của bộ Cá vược (Perciformes), nhưng gần đây được
**Họ Cá trác** (danh pháp khoa học: **_Priacanthidae_**) là một họ cá biển gồm 18 loài. Họ này theo truyền thống xếp trong phân bộ Percoidei của bộ Cá vược (Perciformes), nhưng gần đây được
**Họ Cá sấu mõm ngắn (_Alligatoridae)**_ là một họ bò sát thuộc Bộ Cá sấu (Crocodilia) bao gồm cá sấu mõm ngắn (alligator) và cá sấu Caiman (caiman). ## Cá sấu mõm ngắn Chi cá
**Họ Cá sấu mõm ngắn (_Alligatoridae)**_ là một họ bò sát thuộc Bộ Cá sấu (Crocodilia) bao gồm cá sấu mõm ngắn (alligator) và cá sấu Caiman (caiman). ## Cá sấu mõm ngắn Chi cá
**Họ Cá bướm** (tên khoa học **_Chaetodontidae_**) là một tập hợp các loài cá biển nhiệt đới dễ nhận rõ; **cá bướm cờ** (_bannerfish_) và **cá san hô** (_coralfish_) cũng được xếp vào họ này.
**Họ Cá bướm** (tên khoa học **_Chaetodontidae_**) là một tập hợp các loài cá biển nhiệt đới dễ nhận rõ; **cá bướm cờ** (_bannerfish_) và **cá san hô** (_coralfish_) cũng được xếp vào họ này.
**Họ Cá bướm gai** (danh pháp khoa học: **Pomacanthidae**) là một họ cá biển theo truyền thống nằm trong bộ Cá vược, nhưng sau đó đã được xếp ở vị trí _incertae sedis_ trong nhánh