**Họ Ruồi giả ong** hay **họ Ruồi ăn rệp** (danh pháp khoa học: **_Syrphidae_**) là các loài ruồi giả dạng như ong. Chúng là các loài ruồi luôn lượn lờ trên các loài thực vật
**Ruồi giả ong mứt**, tên khoa học **_Episyrphus balteatus_**, là một ruồi giả ong tương đối nhỏ (9–12 mm) thuộc họ Ruồi giả ong, phổ biến rộng rãi khắp tất cả các châu lục. Giống như
**_Toxomerus politus_** là một loài ruồi trong họ Ruồi giả ong (Syrphidae). Loài này được Say mô tả khoa học đầu tiên năm 1823. _Toxomerus politus_ phân bố ở vùng Tân Nhiệt đới
**_Dasysyrphus albostriatus_** là một loài ruồi trong họ Ruồi giả ong (Syrphidae). Loài này được Fallén mô tả khoa học đầu tiên năm 1817. _Dasysyrphus albostriatus_ phân bố ở vùng Cổ Bắc giới ## Hình
**_Ferdinandea_** là một chi ruồi trong họ Syrphidae. ## Các loài Chi này gồm có các loài sau: *_F. aeneicolor_ Shannon, 1924 *_F. aurea_ Róndani, 1844 *_F. buccata_ (Loew, 1863) *_F. croesus_ (Osten Sacken, 1877)
**_Pipiza noctiluca_** là một loài ruồi trong họ Ruồi giả ong (Syrphidae). Loài này được Linnaeus mô tả khoa học đầu tiên năm 1758. _Pipiza noctiluca_ phân bố ở vùng Cổ Bắc giới
**_Pipiza notata_** là một loài ruồi trong họ Ruồi giả ong (Syrphidae). Loài này được Meigen mô tả khoa học đầu tiên năm 1822. _Pipiza notata_ phân bố ở vùng Cổ Bắc giới (Đan Mạch)
**_Sphaerophoria fatarum_** là một loài ruồi trong họ Ruồi giả ong (Syrphidae). Loài này được Goeldlin de Tiefenau mô tả khoa học đầu tiên năm 1989. _Sphaerophoria fatarum_ phân bố ở vùng Cổ Bắc giới
**_Afromicrodon_** là một chi ruồi trong họ Ruồi giả ong. ## Các loài
**_Eupeodes perplexus_** là một loài ruồi trong họ Ruồi giả ong (Syrphidae). Loài này được Osborn mô tả khoa học đầu tiên năm 1910. _Eupeodes perplexus_ phân bố ở miền Tân bắc
**_Platycheirus varipes_** là một loài ruồi trong họ Ruồi giả ong (Syrphidae). Loài này được Curran mô tả khoa học đầu tiên năm 1923. _Platycheirus varipes_ phân bố ở miền Tân bắc (Greenland)
phải|nhỏ| Ấu trùng của _[[Eristalis tenax_]] **Giòi đuôi chuột** () là ấu trùng của một số loài ruồi giả ong thuộc tông Eristalini và Sericomyiini. Đặc trưng của giòi đuôi chuột là vòi hút dạng
**_Anu_** là một chi ruồi trong họ Syrphidae. Chi này gồm các loài ở New Zealand.
**Ong nghệ** là tên gọi dùng để chỉ các loài ong thuộc chi **_Bombus_** trong họ Apidae. Có hơn 250 loài trong chi này, phân bố chủ yếu ở bán cầu Bắc tuy nhiên chúng
Mật ong ruồi là một loại mật ong được tạo ra từ những chú ong ruồi, mật ong này có lượng mật thấp, lại không mang đến nhiều giá trị kinh tế nên thường ở
Mật ong ruồi là một loại mật ong được tạo ra từ những chú ong ruồi, mật ong này có lượng mật thấp, lại không mang đến nhiều giá trị kinh tế nên thường ở
**Ong ruồi** là tên gọi để chỉ các loài ong phân chi _Micrapis_ trong chi ong mật, thuộc họ ong mật. Ong nhỏ con (bằng con ruồi trâu). Đàn ít con, nọc ít độc, mật
nhỏ|phải|Một con hổ dữ nhỏ|phải|Một con [[hổ Sumatra, chúng là phân loài hổ có thể hình nhỏ nhất nhưng lại hung hăng và tích cực tấn công con người]] **Hổ vồ người** (hay **hổ vồ
**Hồ Xuân Hương** (cuối thế kỉ XVIII- đầu thế kỉ XIX) (chữ Hán: 胡春香) là một thi sĩ người Việt Nam sống ở giai đoạn cuối thế kỷ XVIII và đầu thế kỷ XIX, mà
nhỏ|phải|Họa phẩm về một cảnh săn hổ trên lưng voi **Săn hổ** là việc bắt giữ hay giết hại hổ. Ngày nay, với các quy định pháp luật về bảo vệ loài hổ thì phạm
nhỏ|phải|Hổ là động vật nguy cấp và đã được cộng đồng quốc tế có các giải pháp để bảo tồn nhỏ|phải|Hổ ở vườn thú Miami nhỏ|phải|Hổ Đông Dương là phân loài hổ nguy cấp ở
**Nguyễn Gia Trí** (1908 - 1993) là một họa sĩ, nhà đồ hoạ, biếm hoạ Việt Nam. Ông cùng với Tô Ngọc Vân, Nguyễn Tường Lân, Trần Văn Cẩn tạo thành bộ tứ họa sĩ
**Hổ Bengal** hay **Hổ hoàng gia Bengal** (danh pháp khoa học: **_Panthera tigris tigris_**) là một phân loài hổ được tìm thấy nhiều nhất tại Bangladesh, Ấn Độ, Nepal, Bhutan và miền nam Tây Tạng.
**_Allobaccha_** là một chi ruồi trong họ Syrphidae.
**Họ Kiến sư tử** (tên khoa học **_Myrmeleontidae_**) hay còn gọi là **Cúc** hay **Cút** là một họ côn trùng thuộc bộ Cánh gân (_Neuroptera_). Họ Kiến sư tử bao gồm 2 nghìn loài với
**_Tropidia scita_** là một loài ruồi trong họ Ruồi giả ong (Syrphidae). Loài này được Harris mô tả khoa học đầu tiên năm 1780. _Tropidia scita_ phân bố ở vùng Cổ Bắc giới
**Hổ** hay còn gọi là **cọp**, **hùm** (và các tên gọi khác như **Ông ba mươi**, **kễnh**, **khái**, danh pháp khoa học: _Panthera tigris_) là một loài động vật có vú thuộc họ Mèo được
**_Platynochaetus_** là một chi ruồi trong họ Syrphidae. ## Loài *_P. macquarti_ Loew, 1862 *_P. rufus_ Macquart, 1835 *_P. setosus_ (Fabricius, 1794)
**_Eriozona_** là một chi ruồi trong họ Syrphidae. ## Hình ảnh Tập tin:Eriozona syrphoides 01.JPG
**_Simosyrphus_** là một chi ruồi trong họ Syrphidae. ## Loài *_Simosyrphus aegyptius_ (Wiedemann, 1830) *_Simosyrphus grandicornis_ (Macquart, 1842) *_Simosyrphus scutellaris_ (Fabricius, 1805) ## Hình ảnh Tập tin:Aussiegall - Hoverfly Macro (by).jpg
**_Meligramma_** là một chi ruồi trong họ Syrphidae.
**_Megasyrphus_** là một chi ruồi trong họ Syrphidae.
**_Trichopsomyia_** là một chi ruồi trong họ Syrphidae.
**_Triglyphus_** là một chi ruồi trong họ Syrphidae.
**_Pipizella_** là một chi ruồi trong họ Syrphidae.
**_Pipiza_** là một chi ruồi trong họ Syrphidae. ## Hình ảnh Tập tin:Pipiz.austriaca.fem.jpg Tập tin:Pipiza luteitarsis female.jpg Tập tin:Pipiza sp. (female).jpg Tập tin:Pipiza sp. (Female)2.jpg
**_Platycheirus_** là một chi ruồi trong họ Syrphidae. ## Hình ảnh Tập tin:Claytonia sibirica 6775.JPG Tập tin:Diptera sp. 6601.JPG Tập tin:Platycheirus spec. (Diptera sp.) pupa, Arnhem, the Netherlands.jpg Tập tin:Platycheirus sticticus? Male.jpg
**Họ Quạ** (danh pháp khoa học: **Corvidae**) là một họ phân bố khắp thế giới chứa các loài chim biết kêu/hót thuộc bộ Sẻ (Passeriformes) bao gồm quạ, choàng choạc, giẻ cùi, ác là, chim
**_Eristalinus sepulchralis_** là một loài ruồi trong họ Ruồi giả ong (Syrphidae). Loài này được Linnaeus mô tả khoa học đầu tiên năm 1758. _Eristalinus sepulchralis_ phân bố ở vùng Cổ Bắc giới ## Hình
**_Eristalinus quinquelineatus_** là một loài ruồi trong họ Ruồi giả ong (Syrphidae). Loài này được Fabricius mô tả khoa học đầu tiên năm 1781. _Eristalinus quinquelineatus_ phân bố ở vùng Châu Phi
**_Eristalinus megacephalus_** là một loài ruồi trong họ Ruồi giả ong (Syrphidae). Loài này được Rossi mô tả khoa học đầu tiên năm 1794. _Eristalinus megacephalus_ phân bố ở vùng Châu Phi
**_Eristalinus aeneus_** là một loài ruồi trong họ Ruồi giả ong (Syrphidae). Loài này được Scopoli mô tả khoa học đầu tiên năm 1763. _Eristalinus aeneus_ phân bố ở vùng Cổ Bắc giới (Đan Mạch)
**_Eriozona syrphoides_** là một loài ruồi trong họ Ruồi giả ong (Syrphidae). Loài này được Fallén mô tả khoa học đầu tiên năm 1817. _Eriozona syrphoides_ phân bố ở vùng Cổ Bắc giới ## Hình
**_Epistrophe ochrostoma_** là một loài ruồi trong họ Ruồi giả ong (Syrphidae). Loài này được Zetterstedt mô tả khoa học đầu tiên năm 1849. _Epistrophe ochrostoma_ phân bố ở vùng Cổ Bắc giới
**_Epistrophe nitidicollis_** là một loài ruồi trong họ Ruồi giả ong (Syrphidae). Loài này được Meigen mô tả khoa học đầu tiên năm 1822. _Epistrophe nitidicollis_ phân bố ở vùng Cổ Bắc giới