✨Hóa địa tầng

Hóa địa tầng

Hóa địa tầng, hóa địa tầng học hay địa tầng hóa học, là bộ môn nghiên cứu về các biến thiên hóa học trong các chuỗi trầm tích để xác định mối quan hệ địa tầng. Lĩnh vực này còn khá trẻ, chỉ mới được sử dụng phổ biến vào đầu những năm 1980, nhưng ý tưởng cơ bản của hóa địa tầng học cũng cũ gần như của địa tầng học: các dấu hiệu hóa học riêng biệt có thể hữu ích như các tập hợp hóa thạch riêng biệt hoặc các thạch bản riêng biệt trong việc thiết lập các mối quan hệ địa tầng giữa các lớp đá khác nhau.

Các loại biến thiên hóa học

Trong một số chuỗi địa tầng, rõ ràng có sự khác biệt về màu sắc giữa các tầng khác nhau. Sự khác biệt màu sắc như vậy thường bắt nguồn từ các biến thiên trong việc kết hợp các vật liệu chứa kim loại chuyển tiếp trong quá trình lắng đọng và thạch hóa. Các khác biệt khác về màu sắc có thể bắt nguồn từ sự thay đổi hàm lượng cacbon hữu cơ của đá. Tuy nhiên, cho đến gần đây, những biến thiên này không được nghiên cứu phổ biến vì những nỗ lực và chi phí lớn liên quan đến phân tích hóa học.

Gần đây, sự phát triển của các kỹ thuật phân tích mới để phân tích hóa học cho các ứng dụng thạch học hỏa sinh trong nửa sau của thế kỷ 20, ví dụ, máy dò hiển vi electron và sự phát triển huỳnh quang tia X tập trung thông thường để thăm dò dầu tại chỗ đã cải thiện tính khả dụng của các kỹ thuật phân tích hóa học khối lớn đối với các nhà địa chất học trầm tích, làm cho phân tích thành phần hóa học của các địa tầng ngày càng trở thành có thể. Đồng thời, những tiến bộ trong vật lý nguyên tử đã kích thích các nghiên cứu trong địa hóa học đồng vị ổn định. Liên quan nhất đến hóa địa tầng nói chung là phát hiện của Harold Urey và Cesare Emiliani vào đầu những năm 1950 rằng sự biến đổi đồng vị oxy trong vỏ canxit của trùng lỗ có thể được sử dụng như là một đại diện cho nhiệt độ đại dương trong quá khứ.

Do đó, hóa địa tầng nói chung cung cấp hai loại thông tin hữu ích cho cộng đồng địa chất lớn hơn.

Đầu tiên, hóa địa tầng có thể được sử dụng để điều tra sự thay đổi môi trường ở cấp độ địa phương, khu vực và toàn cầu bằng cách thiết lập mối liên quan của các biến thiên hóa học đá với những thay đổi trong môi trường mà trầm tích được lắng đọng. Một ví dụ tột bậc của loại điều tra này có thể là việc phát hiện ra các tầng giàu iridi gần ranh giới giữa các hệ thống Phấn trắng và Đệ tam trên toàn cầu. Nồng độ iridi cao, thường hiếm gặp ở vỏ Trái đất, là dấu hiệu cho thấy một lượng lớn vật liệu ngoài trái đất, có lẽ là từ một vật va chạm tiểu hành tinh lớn trong thời gian này. Một ví dụ điển hình hơn về tái tạo hóa địa tầng các điều kiện trong quá khứ có thể là việc sử dụng tỷ lệ C-13 / C-12 theo thời gian địa chất làm đại diện cho những thay đổi trong các quá trình của chu trình cacbon ở các giai đoạn tiến hóa sinh học khác nhau.

Thứ hai, các tín hiệu hóa địa tầng có thể tương quan quy mô khu vực hoặc toàn cầu có thể được tìm thấy trong các loại đá mà thời gian hình thành của chúng bị ràng buộc bởi niên đại của hạt nhân phóng xạ của chính các tầng đó hoặc bởi niên đại của các tầng dễ dàng thiết lập tương quan với chúng, chẳng hạn như một điệp núi lửa làm gián đoạn các tầng gần đó. Tuy nhiên, nhiều loại đá trầm tích khó xác định niên đại hơn nhiều, vì chúng thiếu khoáng vật với nồng độ hạt nhân phóng xạ cao và không thể thiết lập tương quan với các chuỗi có thể xác định niên đại nằm gần đó. Tuy nhiên, nhiều trong số các loại đá này có tín hiệu hóa địa tầng. Do đó, mối tương quan giữa các tín hiệu hóa địa tầng trong các chuỗi có thể định niên đại thông thường và các chuỗi không thể định niên đại được đã mở rộng đáng kể sự hiểu biết của chúng ta về lịch sử của các khu vực yên tĩnh kiến tạo và các sinh vật sống trong các khu vực đó.

Hóa địa tầng cũng hoạt động như một bài kiểm tra đối với các bộ môn khác của địa tầng học như sinh địa tầng và từ địa tầng.

👁️ 67 | ⌚2025-09-16 22:45:45.084

QC Shopee
**Hóa địa tầng**, **hóa địa tầng học** hay **địa tầng hóa học**, là bộ môn nghiên cứu về các biến thiên hóa học trong các chuỗi trầm tích để xác định mối quan hệ địa
**Hóa địa tầng**, **hóa địa tầng học** hay **địa tầng hóa học**, là bộ môn nghiên cứu về các biến thiên hóa học trong các chuỗi trầm tích để xác định mối quan hệ địa
phải|nhỏ|Địa chất tầng lớp nhân dân trong [[Salta (tỉnh)|Salta (Argentina).]] **Địa tầng học**, một nhánh của địa chất học, nghiên cứu về các lớp đá và sự xếp lớp của chúng trong địa tầng. Nó
phải|nhỏ|Địa chất tầng lớp nhân dân trong [[Salta (tỉnh)|Salta (Argentina).]] **Địa tầng học**, một nhánh của địa chất học, nghiên cứu về các lớp đá và sự xếp lớp của chúng trong địa tầng. Nó
phải|Thành hệ hẻm núi Horseshoe lộ thiên tại [[hẻm núi Horseshoe (Alberta)|hẻm núi Horseshoe gần Drumheller, Alberta.]] phải|Các trầm tích chu kỳ Oxford (Thượng Jura) tại Péry-Reuchenette, gần Tavannes, bang [[Bern, Thụy Sĩ. Các lớp
phải|Thành hệ hẻm núi Horseshoe lộ thiên tại [[hẻm núi Horseshoe (Alberta)|hẻm núi Horseshoe gần Drumheller, Alberta.]] phải|Các trầm tích chu kỳ Oxford (Thượng Jura) tại Péry-Reuchenette, gần Tavannes, bang [[Bern, Thụy Sĩ. Các lớp
Trong địa tầng học, cổ sinh vật học, địa chất học và địa sinh học thì một **giới** là hồ sơ địa tầng tổng thể đã trầm lắng trong một khoảng thời gian tương ứng
Trong địa tầng học, cổ sinh vật học, địa chất học và địa sinh học thì một **giới** là hồ sơ địa tầng tổng thể đã trầm lắng trong một khoảng thời gian tương ứng
Một **thời đới** hay một **đới** là một đơn vị thời địa tầng học chính thức với cấp bậc không được chỉ rõ, cũng không phải là một phần trong hệ thống thứ bậc của
Một **thời đới** hay một **đới** là một đơn vị thời địa tầng học chính thức với cấp bậc không được chỉ rõ, cũng không phải là một phần trong hệ thống thứ bậc của
Một **thời đới** hay một **đới** là một đơn vị thời địa tầng học chính thức với cấp bậc không được chỉ rõ, cũng không phải là một phần trong hệ thống thứ bậc của
Một **bậc** hay một **tầng động vật** là đơn vị chia nhỏ của các lớp đá được sử dụng chủ yếu là các nhà cổ sinh vật học khi nghiên cứu về các hóa thạch
Một **bậc** hay một **tầng động vật** là đơn vị chia nhỏ của các lớp đá được sử dụng chủ yếu là các nhà cổ sinh vật học khi nghiên cứu về các hóa thạch
Trong phân ngành địa tầng của địa chất, **Tuổi địa tầng tiêu chuẩn toàn cầu**, viết tắt tiếng Anh là GSSA (_Global Standard Stratigraphic Age_), là điểm tham chiếu theo thứ tự thời gian và
Trong phân ngành địa tầng của địa chất, **Tuổi địa tầng tiêu chuẩn toàn cầu**, viết tắt tiếng Anh là GSSA (_Global Standard Stratigraphic Age_), là điểm tham chiếu theo thứ tự thời gian và
thumb|Các đảo cực địa từ và thang địa thời từ 5 triệu năm đến nay. **Từ địa tầng** (tiếng Anh: _Magnetostratigraphy_) hay **địa tầng từ tính** là một bộ phận của địa tầng học kết
thumb|Các đảo cực địa từ và thang địa thời từ 5 triệu năm đến nay. **Từ địa tầng** (tiếng Anh: _Magnetostratigraphy_) hay **địa tầng từ tính** là một bộ phận của địa tầng học kết
thumb|Các đảo cực địa từ và thang địa thời từ 5 triệu năm đến nay. **Từ địa tầng** (tiếng Anh: _Magnetostratigraphy_) hay **địa tầng từ tính** là một bộ phận của địa tầng học kết
nhỏ|phải|Khảo sát địa tầng tại Trung tâm Tennessee của [[Hoa Kỳ]] Trong địa chất học và các ngành khoa học liên quan, một **địa tầng** là một lớp đá hay đất với các đặc trưng
nhỏ|phải|Khảo sát địa tầng tại Trung tâm Tennessee của [[Hoa Kỳ]] Trong địa chất học và các ngành khoa học liên quan, một **địa tầng** là một lớp đá hay đất với các đặc trưng
Một **thống** hay **thống địa tầng** trong địa tầng học là đơn vị hỗn hợp lý tưởng của hồ sơ địa chất được tạo ra từ sự kế tiếp của các lớp đá đã trầm
Một **thống** hay **thống địa tầng** trong địa tầng học là đơn vị hỗn hợp lý tưởng của hồ sơ địa chất được tạo ra từ sự kế tiếp của các lớp đá đã trầm
**Sinh địa tầng** hay **sinh địa tầng học** là một nhánh của địa tầng học tập trung nghiên cứu mối quan hệ và định tuổi tương đối của các tầng đá bằng cách sử dụng
**Sinh địa tầng** hay **sinh địa tầng học** là một nhánh của địa tầng học tập trung nghiên cứu mối quan hệ và định tuổi tương đối của các tầng đá bằng cách sử dụng
Một **hệ** hay **hệ địa tầng** trong địa tầng học là đơn vị hỗn hợp lý tưởng của hồ sơ địa chất được tạo ra từ sự kế tiếp của các lớp đá đã trầm
Một **hệ** hay **hệ địa tầng** trong địa tầng học là đơn vị hỗn hợp lý tưởng của hồ sơ địa chất được tạo ra từ sự kế tiếp của các lớp đá đã trầm
**Thành hệ địa chất**, **hệ tầng địa chất** hay **tằng hệ địa chất** (nói ngắn gọn là **thành hệ**, **hệ tầng**, hay **tằng hệ**) là đơn vị cơ bản của thạch địa tầng. Một thành
**Thành hệ địa chất**, **hệ tầng địa chất** hay **tằng hệ địa chất** (nói ngắn gọn là **thành hệ**, **hệ tầng**, hay **tằng hệ**) là đơn vị cơ bản của thạch địa tầng. Một thành
**Toàn cầu hóa địa phương** (tiếng Anh: _glocalization_) là "sự diễn ra đồng thời cùng một lúc của cả hai quá trình phổ biến hóa và đặc thù hóa các xu hướng trong hệ thống
**Toàn cầu hóa địa phương** (tiếng Anh: _glocalization_) là "sự diễn ra đồng thời cùng một lúc của cả hai quá trình phổ biến hóa và đặc thù hóa các xu hướng trong hệ thống
Phong Thủy Hóa Giải ( Tặng Kèm Sổ Tay Xương Rồng ) Phong thủy là học thuyết nghiên cứu về khí và nước, hướng đi và dòng chảy của khí và nước tác động đến môi
Phong Thủy Hóa Giải ( Tặng Kèm Sổ Tay Xương Rồng ) Phong thủy là học thuyết nghiên cứu về khí và nước, hướng đi và dòng chảy của khí và nước tác động đến môi
**Từ hóa dư tự nhiên** (viết tắt tiếng Anh là **NRM**, Natural remanent magnetization) là từ hóa vĩnh cửu của những khoáng vật từ tính có trong đá hay trầm tích _ở tự nhiên_. Nó
**Từ hóa dư tự nhiên** (viết tắt tiếng Anh là **NRM**, Natural remanent magnetization) là từ hóa vĩnh cửu của những khoáng vật từ tính có trong đá hay trầm tích _ở tự nhiên_. Nó
**Từ hóa dư tự nhiên** (viết tắt tiếng Anh là **NRM**, Natural remanent magnetization) là từ hóa vĩnh cửu của những khoáng vật từ tính có trong đá hay trầm tích _ở tự nhiên_. Nó
Quyết Địa Tinh Thư Lập Hướng - Tổng Hợp Tinh Hoa Địa Lý Phong Thủy Trân Tàng Bí Ẩn Cuốn sách Quyết Địa Tinh Thư Lập Hướng - Tổng Hợp Tinh Hoa Địa Lý Phong
Quyết Địa Tinh Thư Lập Hướng - Tổng Hợp Tinh Hoa Địa Lý Phong Thủy Trân Tàng Bí Ẩn Cuốn sách Quyết Địa Tinh Thư Lập Hướng - Tổng Hợp Tinh Hoa Địa Lý Phong
Quyết Địa Tinh Thư Điểm Huyệt Bộ - Tổng Hợp Tinh Hoa Địa Lý Phong Thủy Trân Tàng Bí Ẩn (Tập 2) Người Việt Nam ta phàm những việc lớn như: cưới hỏi, ma chay,
Quyết Địa Tinh Thư Điểm Huyệt Bộ - Tổng Hợp Tinh Hoa Địa Lý Phong Thủy Trân Tàng Bí Ẩn (Tập 2) Người Việt Nam ta phàm những việc lớn như: cưới hỏi, ma chay,
Quyết Địa Tinh Thư Điểm Huyệt Bộ - Tổng Hợp Tinh Hoa Địa Lý Phong Thủy Trân Tàng Bí Ẩn (Tập 2) Người Việt Nam ta phàm những việc lớn như: cưới hỏi, ma chay,
**Tầng Oxford** trong niên đại địa chất là kỳ đầu của thế Jura muộn, và trong thời địa tầng học thì nó là bậc dưới cùng của thống Jura trên. Kỳ Oxford tồn tại từ
**Tầng Oxford** trong niên đại địa chất là kỳ đầu của thế Jura muộn, và trong thời địa tầng học thì nó là bậc dưới cùng của thống Jura trên. Kỳ Oxford tồn tại từ
**Hóa Địa bộ** (chữ Hán: 化地部; , _Mahīśāsaka_), phiên âm Hán Việt là **Di-sa-tắc bộ** (彌沙塞部), còn gọi là **Chánh địa bộ** (正地部), **Giáo địa bộ** (敎地部), **Đại bất khả khí bộ** (大不可棄部), là một
**Hóa Địa bộ** (chữ Hán: 化地部; , _Mahīśāsaka_), phiên âm Hán Việt là **Di-sa-tắc bộ** (彌沙塞部), còn gọi là **Chánh địa bộ** (正地部), **Giáo địa bộ** (敎地部), **Đại bất khả khí bộ** (大不可棄部), là một
**Hóa Địa bộ** (chữ Hán: 化地部; , _Mahīśāsaka_), phiên âm Hán Việt là **Di-sa-tắc bộ** (彌沙塞部), còn gọi là **Chánh địa bộ** (正地部), **Giáo địa bộ** (敎地部), **Đại bất khả khí bộ** (大不可棄部), là một