✨Hội đồng Nhà nước Cuba
Hội đồng Nhà nước Cuba () là cơ quan thường trực của Quốc hội Quyền lực Nhân dân có 21 thành viên chịu trách nhiệm xử lý công việc của Quốc hội giữa 2 kỳ họp Quốc hội.
Các nghị định và dự luật được Hội đồng Nhà nước thông qua được phê chuẩn vào kỳ họp Quốc hội tiếp theo.
Lịch sử
Hội đồng Nhà nước được thành lập dựa theo bản Hiến pháp 1976. Tại phiên họp thứ nhất Quốc hội Chính quyền Nhân dân khóa I đã phê chuẩn việc thành lập Hội đồng Nhà nước đồng thời bầu Fidel Castro làm Chủ tịch, Raúl Castro làm Phó Chủ tịch thứ nhất và 5 Phó Chủ tịch.
Nhiệm kỳ của Hội đồng Nhà nước tương đương Quốc hội Chính quyền Nhân dân nên Hội đồng Nhà nước hiện nay là Hội đồng Nhà nước lần thứ VIII.
Trước khi Hiến pháp 2019 được thông qua Hội đồng Nhà nước là một hội đồng gồm 31 thành viên của chính phủ Cuba được Quốc hội Quyền lực Nhân dân bầu chọn. Hội đồng Nhà nước có thẩm quyền thực hiện quyền lập pháp nhất giữa các phiên họp của Quốc hội Quyền lực Nhân dân, vốn lệ thuộc vào sự chấp thuận của nó và triệu tập Quốc hội Quyền lực Nhân dân vào phiên làm việc giữa các phiên họp dự kiến hai năm một lần. Các thành viên gồm Chủ tịch, một thư ký, một Phó Chủ tịch thứ nhất, năm Phó Chủ tịch và 27 thành viên bổ sung. Chủ tịch, Bí thư, Phó Chủ tịch thứ nhất, và năm Phó Chủ tịch còn là thành viên của Hội đồng Bộ trưởng.
Quyền hạn
Trước Hiến pháp 2019
Hội đồng Nhà nước là cơ quan của Quốc hội Chính quyền Nhân dân, đại diện cho Quốc hội trong thời gian giữa các kỳ họp, ban hành các nghị quyết có hiệu lực và tuân thủ tất cả các quyền hạn khác được Hiến pháp quy định.
Là đoàn thể, cơ quan đại diện cao nhất của nhà nước Cuba với mục đích quốc gia và quốc tế.
Điều 90 Hiến pháp Cuba quy định, Hội đồng Nhà nước Cuba có quyền hạn sau:
- Triệu tập các phiên họp đặc biệt của Quốc hội Chính quyền Nhân dân;
- Định ngày bầu cử cho Quốc hội Chính quyền Nhân dân khóa mới;
- Ban hành các nghị định trong thời gian giữa các kỳ họp của Quốc hội Chính quyền Nhân dân;
- Truyền thông luật hiện hành một cách tổng quát và bắt buộc khi cần thiết;
- Thực hiện sáng kiến lập pháp;
- Thực hiện tất cả các dàn xếp cần thiết cho việc tổ chức trưng cầu dân ý do Quốc hội Chính quyền Nhân dân kêu gọi;
- Đưa ra các quyết định huy động chung bất cứ khi nào việc phòng vệ quốc gia được cho là cần thiết và có thẩm quyền tuyên chiến trong trường hợp có hành động xâm lăng hoặc phê chuẩn các hiệp ước hòa bình - nhiệm vụ mà Hiến pháp giao cho Quốc hội Chính quyền Nhân dân - trong khoảng thời gian nghỉ và không thể được triệu tập phiên họp với sự an toàn cần thiết và khẩn cấp;
- Thay đổi, bổ nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng Nhà nước và các thành viên Hội đồng Bộ trưởng trong thời kỳ giữa 2 kỳ họp Quốc hội Chính quyền Nhân dân;
- Ban hành các hướng dẫn chung cho tòa án thông qua Hội đồng Thẩm phán của Toà án Tối cao Nhân dân;
- Đưa ra chỉ thị cho Văn phòng Viện Kiểm sát Cộng hoà;
- Bổ nhiệm và bãi nhiệm, với quyền đề nghị của Chủ tịch cho các đại diện ngoại giao của Cuba ở các quốc gia khác;
- Trao tặng huân huy chương và danh hiệu danh dự;
- Đặt tên ủy quyền;
- Ân xá;
- Phê chuẩn hoặc tố cáo các điều ước quốc tế;
- Cấp hoặc từ chối công nhận đối với đại diện ngoại giao của các quốc gia khác;
- Đình chỉ các quy định của Hội đồng Bộ trưởng, nghị quyết, quy định của Hội đồng Nhân dân địa phương trái với Hiến pháp hoặc pháp luật hoặc trái với lợi ích của các địa phương khác hoặc vì lợi ích chung của đất nước, báo cáo về hành động này cho Quốc hội Chính quyền Nhân dân trong phiên họp đầu tiên được tổ chức theo quyết định đình chỉ;
- Bãi bỏ những nghị quyết, quy định của các cơ quan quyền lực của nhân dân địa phương vi phạm Hiến pháp, pháp luật, nghị định, nghị định và các quy định khác của cơ quan cao hơn hoặc khi gây thiệt hại đến lợi ích của các địa phương khác hoặc lợi ích chung của dân tộc;
- Phê duyệt các nghị quyết và nghị định;
- Cũng được ủy thác bằng các quyền hạn khác do Hiến pháp và luật pháp hoặc do Quốc hội Chính quyền Nhân dân ban hành.
Tất cả các quyết định của Hội đồng Nhà nước phải được đa số thành viên chấp thuận.
Sau Hiến pháp 2019
Sau khi Hiến pháp mới được ban hành Hội đồng Nhà nước có quyền hạn và nhiệm vụ sau:
- Đảm bảo tuân thủ Hiến pháp và pháp luật;
- Công bố luật hiện hành, nếu cần thiết, giải thích tổng thể và ràng buộc
- Ban hành luật và nghị định giữa các phiên họp của Quốc hội
- Quyết định tổ chức kỳ họp bất thường của Quốc hội
- Thống nhất ngày bầu cử cho Quốc hội khóa mới
- Đánh giá dự luật trước khi đệ trình Quốc hội xem xét
- Đảm bảo việc tuân thủ các thỏa thuận của Quốc hội
- Đình chỉ các sắc lệnh, nghị định, thỏa thuận của Chủ tịch và các điều khoản khác mâu thuẫn với Hiến pháp và Luật, báo cáo với Quốc hội tại phiên họp gần nhất ngay sau khi việc đình chỉ được thực hiện.
- Đình chỉ các thỏa thuận và điều khoản của Hội đồng Quyền lực Nhân dân tỉnh không phù hợp với Hiến pháp hoặc các điều luật, nghị định. Bỏ qua các lợi ích của các mối quan hệ địa phương khác hoặc các vấn đề chung của đất nước, báo cáo với Quốc hội tại phiên họp gần nhất ngay sau khi việc đình chỉ được thực hiện.
- Bầu, bổ nhiệm, bãi nhiệm, đình chỉ thay thế những chức vụ được quyết định bởi Quốc hội, ngoại trừ Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Thư ký Quốc hội, Ủy viên Hội đồng Nhà nước, Thủ tướng. Đình chỉ quyền hạn của Chánh án Tòa án Tối cao, Viện trưởng viện kiểm sát Tối cao, Tổng thanh tra Cộng hòa, Chủ tịch Hội đồng Bầu cử Quốc gia. Tất cả đều phải báo cáo với Quốc hội tại phiên họp gần nhất.
- Trong trường hợp giữa hai kỳ họp Quốc hội và không thể tổ chức vì lý do an toàn, khẩn cấp cần thiết, theo đề nghị của Chủ tịch nước, Hội đồng Nhà nước có quyền tuyên bố tình trạng chiến tranh hoặc chiến tranh trong trường hợp bị xâm lược hoặc thiết lập hòa bình, mà Hiến pháp quy định cho Quốc hội
- Ban hành hướng dẫn chung cho các Tòa án thông qua Hội đồng Thẩm phán của Tòa án nhân dân tối cao
- Thành lập Ủy ban
- Phê chuẩn và bãi bỏ các điều ước quốc tế
- Bổ nhiệm và bãi nhiệm, theo đề nghị của Chủ tịch nước, những người đứng đầu ngành ngoại giao thực hiện nhiệm vụ của Cuba đến các quốc gia khác
- Thực hiện việc kiểm soát và giám sát các cơ quan Nhà nước giữa các kỳ họp Quốc hội
- Trong thời gian giữa các kỳ họp Quốc hội, tạo ra hoặc bãi bỏ các cơ quan hành chính nhà nước hoặc thực hiện bất kỳ biện pháp tổ chức thích hợp nào khác
- Phê duyệt các loại hình đầu tư nước ngoài theo quy định
- Kiểm tra và phê duyệt điều chỉnh ngân sách nhà nước giữa các kỳ họp Quốc hội
- Phối hợp và đảm bảo các hoạt động của đại biểu, ủy ban thường vụ, ủy ban lâm thời.
- Thực hiện các quyền lực khác được trao bởi Hiến pháp và pháp luật hoặc được Quốc hội ủy nhiệm
- Tất cả các nghị định của Hội đồng Nhà nước phải được thông qua đa số
Thành viên
Lãnh đạo Quốc hội và Hội đồng Nhà nước
Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Thư ký Quốc hội lần lượt là Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Thư ký Hội đồng Nhà nước do Quốc hội bầu ra.
Thành viên
Ủy viên Hội đồng Nhà nước gồm 18 người do Quốc hội bầu ra.
Ủy viên Hội đồng Nhà nước không được cùng lúc đảm nhiệm hoặc là thành viên của Hội đồng Bộ trưởng (Chính phủ), cơ quan quyền lực tư pháp tối cao, cơ quan bầu cử và kiểm tra nhà nước.
Nhiệm kỳ
Nhiệm kỳ của Hội đồng Nhà nước được tính từ khi Quốc hội bầu ra và kết thúc khi Quốc hội mới bầu ra Hội đồng mới.
Danh sách các khóa gần đây
Khóa X
Khóa IX
2018–2019
2019-2023
Khóa VIII
Thành viên qua các thời kỳ
Nhiệm kỳ
Chủ tịch Hội đồng Nhà nước
Phó Chủ tịch thứ nhất
Phó Chủ tịch
Thư ký Hội đồng Nhà nước
Ủy viên
Hội đồng Nhà nước khóa I (12/1976 - 12/1981)
Đổi mới trong Hội đồng Nhà nước khóa II (12/1981 - 12/1986)
Đổi mới trong Hội đồng Nhà nước khóa III (12/1986 - 2/1993)
Đã kéo dài đến 6 năm và 2 tháng do các dự án cải cách hiến pháp và bắt đầu thời kỳ đặc biệt (khủng hoảng kinh tế).
Đổi mới trong Hội đồng Nhà nước khóa IV (2/1993 - 2/1998)
Đổi mới trong Hội đồng Nhà nước khóa V (2/1998 - 2/2003)
Đổi mới trong Hội đồng Nhà nước khóa VI (2/2003 - 2/2008)
Đổi mới trong Hội đồng Nhà nước khóa VII (2/2008 - 2/2013)
Mua hàng tại Shopee giảm thêm 30%
