✨Hội Kê Trưởng Công chúa

Hội Kê Trưởng Công chúa

Hội Kê Trưởng Công chúa (chữ Hán: 會稽長公主; ? - 444), thụy hiệu là Hội Kê Tuyên Trưởng Công chúa (會稽宣長公主) là công chúa triều Lưu Tống, con gái cả của Lưu Tống Vũ Đế Lưu Dụ.

Tiểu sử

Thời gian Lưu Hưng Đệ sinh ra, cha bà Lưu Dụ vẫn còn đang thuở hàn vi. Mẹ bà Tang Ái Thân (臧爱亲), là vợ đầu của Lưu Dụ, mất sớm. Bà gả cho Chấn Uy tướng quân Từ Quỳ Chi của triều Đông Tấn, sinh hai con trai là Từ Trạm Chi (徐湛之) và Từ Thuần Chi (徐淳之).

Năm Nghĩa Hi thứ 11 (415), triều Tấn An Đế, Từ Quỳ Chi khi thảo phạt Tịnh Châu thứ sử Tư Mã Hưu Chi thì tử trận. Khoảng 5 năm sau (420), Lưu Dụ đăng vị Hoàng đế, lập ra triều Lưu Tống, Lưu Hưng Đệ thụ phong Hội Kê công chúa (會稽公主). Công chúa là con gái đầu, là đích xuất nhưng sớm mất chồng, các con đều còn nhỏ cả, Tống Vũ Đế đặc biệt thương yêu con gái và cháu ngoại, do đó cũng thường đặc biệt gia ân, yêu quý.

Năm Cảnh Bình thứ 2 (424), em trai khác mẹ của Lưu Hưng Đệ là Lưu Nghĩa Long kế vị, tức Lưu Tống Văn Đế. Vị Tân Hoàng đế cực kì kính trọng Đích trưởng tỷ Lưu Hưng Đệ, tôn làm Trưởng công chúa. Năm Nguyên Gia thứ 3 (426), Văn Đế thảo phạt Tịnh Châu Thứ sử Tạ Hối, thỉnh mời chĩ gái Hội Kê Trưởng công chúa nhập cung, quyển ["Tổng nhiếp lục cung"; 總攝六宮].

Năm thứ 17 (440), Từ Trạm Chi liên lụy trong vụ án của Đại tướng quân Bành Thành vương Lưu Nghĩa Khang, em trai Văn Đế, do đó cầu xin mẫu thân. Hội Kê Trưởng công chúa liền đem một cái Nạp bố y (纳布衣) của Vũ Đế vào cung, khóc rống ném xuống đất, nói với Văn Đế rằng:"Nhà ngươi vốn nghèo hèn, mẫu thân của ta vì phụ thân mà làm cho cái áo này. Nay ngươi ăn no ngủ kĩ, lại ức hiếp con trai ta sao?!". Văn Đế vì thế không xử phạt Trạm Chi, phân làm Thái tử chiêm sự, Lưu Nghĩa Khang làm Thứ sử Giang Châu. Khi Văn Đế đến nhà của Hội Kê Trưởng công chúa, bà hành đại lễ, thỉnh cầu bảo toàn sinh mệnh cho Lưu Nghĩa Khang, Văn Đế bèn chỉ vào lăng viên của Vũ Đế, thề cả đời không đoạt sinh mạng của Lưu Nghĩa Khang.

Năm thứ 21 (444), Hội Kê Trưởng công chúa Lưu Hưng Đệ qua đời, thụy hiệu là Tuyên (宣). Sang năm sau (445), Lưu Nghĩa Khang lại phạm vào sự kiện mưu phản, Văn Đế lại không vội xử tội, nhưng sau đó (451) bèn cho xử tử Nghĩa Khang. Con trai của Hưng Đệ là Từ Trạm Chi thăng đến Thượng thư bộc xạ, sau Thái tử Lưu Thiệu âm mưu cướp ngôi, Từ Trạm Chi tham gia sự kiện và bị bại lộ, cũng bị xử trảm.

👁️ 53 | ⌚2025-09-16 22:45:34.683

QC Shopee
**Hội Kê Trưởng Công chúa** (chữ Hán: 會稽長公主; ? - 444), thụy hiệu là **Hội Kê Tuyên Trưởng Công chúa** (會稽宣長公主) là công chúa triều Lưu Tống, con gái cả của Lưu Tống Vũ Đế
**Hội Kê Trưởng Công chúa** (chữ Hán: 會稽長公主; ? - 444), thụy hiệu là **Hội Kê Tuyên Trưởng Công chúa** (會稽宣長公主) là công chúa triều Lưu Tống, con gái cả của Lưu Tống Vũ Đế
**Cố Luân Tĩnh Đoan Trưởng Công chúa** (chữ Hán: 固倫端靖長公主; 1628 - 1686) hay **Cố Luân Đoan Tĩnh Trưởng Công chúa** (固倫端靖長公主), Công chúa nhà Thanh, là Hoàng nữ thứ ba Thanh Thái Tông Hoàng
**Cố Luân Tĩnh Đoan Trưởng Công chúa** (chữ Hán: 固倫端靖長公主; 1628 - 1686) hay **Cố Luân Đoan Tĩnh Trưởng Công chúa** (固倫端靖長公主), Công chúa nhà Thanh, là Hoàng nữ thứ ba Thanh Thái Tông Hoàng
**Cố Luân Thục Tuệ Trưởng Công chúa** (chữ Hán: 固倫淑慧長公主, 1632 - 1700), Công chúa nhà Thanh, là Hoàng nữ thứ năm của Thanh Thái Tông Hoàng Thái Cực ## Cuộc sống Theo ghi chép
**Cố Luân Thục Tuệ Trưởng Công chúa** (chữ Hán: 固倫淑慧長公主, 1632 - 1700), Công chúa nhà Thanh, là Hoàng nữ thứ năm của Thanh Thái Tông Hoàng Thái Cực ## Cuộc sống Theo ghi chép
**Hòa Thạc Khác Thuần Trưởng Công chúa** (chữ Hán: 和碩恪純長公主; 1641 - 1704), cũng gọi **Kim Phúc công chúa** (金福公主), Công chúa nhà Thanh, là Hoàng nữ thứ 14 của Thanh Thái Tông Hoàng Thái
**Hòa Thạc Khác Thuần Trưởng Công chúa** (chữ Hán: 和碩恪純長公主; 1641 - 1704), cũng gọi **Kim Phúc công chúa** (金福公主), Công chúa nhà Thanh, là Hoàng nữ thứ 14 của Thanh Thái Tông Hoàng Thái
**Hòa Thạc Khác Thuần Trưởng Công chúa** (chữ Hán: 和碩恪純長公主; 1641 - 1704), cũng gọi **Kim Phúc công chúa** (金福公主), Công chúa nhà Thanh, là Hoàng nữ thứ 14 của Thanh Thái Tông Hoàng Thái
**Công chúa** (chữ Hán: 公主) là tước hiệu được sử dụng bởi các quốc gia Đông Á chịu ảnh hưởng từ nền văn minh Trung Hoa, thường được phong cho con gái của Hoàng đế,
**Công chúa** (chữ Hán: 公主) là tước hiệu được sử dụng bởi các quốc gia Đông Á chịu ảnh hưởng từ nền văn minh Trung Hoa, thường được phong cho con gái của Hoàng đế,
**Cố Luân Khác Tĩnh Công chúa** (, ; 4 tháng 7 năm 1679 - 4 tháng 4 năm 1735), Công chúa nhà Thanh, Hoàng nữ thứ sáu của Khang Hy Đế, xếp thứ tự là
**Cố Luân Khác Tĩnh Công chúa** (, ; 4 tháng 7 năm 1679 - 4 tháng 4 năm 1735), Công chúa nhà Thanh, Hoàng nữ thứ sáu của Khang Hy Đế, xếp thứ tự là
**Thái Hòa công chúa** (chữ Hán: 太和公主; _không rõ năm sinh năm mất_), hòa thân công chúa Nhà Đường, là Hoàng nữ của Đường Hiến Tông. Vì mục đích chính trị, bà trở thành công
**Thái Hòa công chúa** (chữ Hán: 太和公主; _không rõ năm sinh năm mất_), hòa thân công chúa Nhà Đường, là Hoàng nữ của Đường Hiến Tông. Vì mục đích chính trị, bà trở thành công
**Thái Hòa công chúa** (chữ Hán: 太和公主; _không rõ năm sinh năm mất_), hòa thân công chúa Nhà Đường, là Hoàng nữ của Đường Hiến Tông. Vì mục đích chính trị, bà trở thành công
**Quán Đào công chúa** (chữ Hán: 馆陶公主, ? - 116 TCN), húy **Lưu Phiêu** (劉嫖), còn được gọi **Đậu Thái chủ** (竇太主), là một Hoàng nữ và là Công chúa nhà Hán. Bà là con
**Quán Đào công chúa** (chữ Hán: 馆陶公主, ? - 116 TCN), húy **Lưu Phiêu** (劉嫖), còn được gọi **Đậu Thái chủ** (竇太主), là một Hoàng nữ và là Công chúa nhà Hán. Bà là con
**Quán Đào công chúa** (chữ Hán: 馆陶公主, ? - 116 TCN), húy **Lưu Phiêu** (劉嫖), còn được gọi **Đậu Thái chủ** (竇太主), là một Hoàng nữ và là Công chúa nhà Hán. Bà là con
**An Lạc công chúa** (chữ Hán: 安樂公主; 684 - 21 tháng 7, 710), tên thật **Lý Khỏa Nhi** (李裹兒), công chúa nhà Đường, là Hoàng nữ thứ 8 và nhỏ nhất của Đường Trung Tông
**An Lạc công chúa** (chữ Hán: 安樂公主; 684 - 21 tháng 7, 710), tên thật **Lý Khỏa Nhi** (李裹兒), công chúa nhà Đường, là Hoàng nữ thứ 8 và nhỏ nhất của Đường Trung Tông
**An Lạc công chúa** (chữ Hán: 安樂公主; 684 - 21 tháng 7, 710), tên thật **Lý Khỏa Nhi** (李裹兒), công chúa nhà Đường, là Hoàng nữ thứ 8 và nhỏ nhất của Đường Trung Tông
**Cố Luân Ngao Hán Công chúa** (chữ Hán: 固倫敖漢公主; 1621 – 1654), Công chúa nhà Thanh, là Hoàng trưởng nữ của Thanh Thái Tông Hoàng Thái Cực. ## Cuộc đời Cố Luân Ngao Hán Công
**Cố Luân Ngao Hán Công chúa** (chữ Hán: 固倫敖漢公主; 1621 – 1654), Công chúa nhà Thanh, là Hoàng trưởng nữ của Thanh Thái Tông Hoàng Thái Cực. ## Cuộc đời Cố Luân Ngao Hán Công
**Cố Luân Ngao Hán Công chúa** (chữ Hán: 固倫敖漢公主; 1621 – 1654), Công chúa nhà Thanh, là Hoàng trưởng nữ của Thanh Thái Tông Hoàng Thái Cực. ## Cuộc đời Cố Luân Ngao Hán Công
**Ngạc Ấp công chúa** (chữ Hán: 鄂邑公主; ? — 80 TCN), cũng gọi **Cái chúa** (盖主), **Cái Trưởng công chúa** (蓋長公主) hoặc **Ngạc Ấp Cái Trưởng công chúa** (鄂邑蓋長公主), là một Hoàng nữ và Công
**Ngạc Ấp công chúa** (chữ Hán: 鄂邑公主; ? — 80 TCN), cũng gọi **Cái chúa** (盖主), **Cái Trưởng công chúa** (蓋長公主) hoặc **Ngạc Ấp Cái Trưởng công chúa** (鄂邑蓋長公主), là một Hoàng nữ và Công
**Bình Dương công chúa** (Giản thể: 平阳公主; phồn thể: 平陽公主), còn gọi **Dương Tín công chúa** (陽信公主), là một Công chúa nhà Hán. Bà là con gái của Hán Cảnh Đế Lưu Khải và chị
**Bình Dương công chúa** (Giản thể: 平阳公主; phồn thể: 平陽公主), còn gọi **Dương Tín công chúa** (陽信公主), là một Công chúa nhà Hán. Bà là con gái của Hán Cảnh Đế Lưu Khải và chị
**Bình Dương công chúa** (Giản thể: 平阳公主; phồn thể: 平陽公主), còn gọi **Dương Tín công chúa** (陽信公主), là một Công chúa nhà Hán. Bà là con gái của Hán Cảnh Đế Lưu Khải và chị
**Thiên Thành công chúa** (天城公主 1235 - 28 tháng 9, 1288), thường được gọi là **Nguyên Từ Quốc mẫu** (元慈國母), là một công chúa nhà Trần trong lịch sử Việt Nam. Bà được biết đến
**Thiên Thành công chúa** (天城公主 1235 - 28 tháng 9, 1288), thường được gọi là **Nguyên Từ Quốc mẫu** (元慈國母), là một công chúa nhà Trần trong lịch sử Việt Nam. Bà được biết đến
**Thiên Ninh công chúa** (chữ Hán: 天寕公主, không rõ năm sinh năm mất), còn gọi **Quốc Hinh công chúa** (國馨公主), là một công chúa nhà Trần trong lịch sử Việt Nam. Bà nổi tiếng với
**Thiên Ninh công chúa** (chữ Hán: 天寕公主, không rõ năm sinh năm mất), còn gọi **Quốc Hinh công chúa** (國馨公主), là một công chúa nhà Trần trong lịch sử Việt Nam. Bà nổi tiếng với
**Thiên Ninh công chúa** (chữ Hán: 天寕公主, không rõ năm sinh năm mất), còn gọi **Quốc Hinh công chúa** (國馨公主), là một công chúa nhà Trần trong lịch sử Việt Nam. Bà nổi tiếng với
**Hòa Thạc Trang Kính Công chúa** (Giản thể: 和硕庄敬公主, Phồn thể: 和碩莊敬公主, 30 tháng 1 năm 1782 - 4 tháng 4 năm 1811), Công chúa nhà Thanh, là Hoàng nữ thứ ba của Gia Khánh
**Hòa Thạc Trang Kính Công chúa** (Giản thể: 和硕庄敬公主, Phồn thể: 和碩莊敬公主, 30 tháng 1 năm 1782 - 4 tháng 4 năm 1811), Công chúa nhà Thanh, là Hoàng nữ thứ ba của Gia Khánh
**Nguyễn Phúc Vĩnh Thụy** (chữ Hán: 阮福永瑞; 4 tháng 3 năm 1824 – 27 tháng 4 năm 1863), phong hiệu **Phú Phong Công chúa** (富豐公主), là một công chúa con vua Minh Mạng nhà Nguyễn
**Nguyễn Phúc Vĩnh Thụy** (chữ Hán: 阮福永瑞; 4 tháng 3 năm 1824 – 27 tháng 4 năm 1863), phong hiệu **Phú Phong Công chúa** (富豐公主), là một công chúa con vua Minh Mạng nhà Nguyễn
thumb|Minh họa Thọ Dương công chúa. **Thọ Dương công chúa** (chữ Hán: 壽陽公主), tương truyền là một công chúa Lưu Tống, con gái Lưu Tống Vũ Đế Lưu Dụ. nàng được biết đến qua điển
thumb|Minh họa Thọ Dương công chúa. **Thọ Dương công chúa** (chữ Hán: 壽陽公主), tương truyền là một công chúa Lưu Tống, con gái Lưu Tống Vũ Đế Lưu Dụ. nàng được biết đến qua điển
**Thái Bình Công chúa** (chữ Hán: 太平公主; 665 - 1 tháng 8, 713), phong hiệu đầy đủ là **Trấn Quốc Thái Bình Công chúa** (鎮國太平公主), công chúa nhà Đường, là một Hoàng nữ của Đường
**Thái Bình Công chúa** (chữ Hán: 太平公主; 665 - 1 tháng 8, 713), phong hiệu đầy đủ là **Trấn Quốc Thái Bình Công chúa** (鎮國太平公主), công chúa nhà Đường, là một Hoàng nữ của Đường
**Thái Bình Công chúa** (chữ Hán: 太平公主; 665 - 1 tháng 8, 713), phong hiệu đầy đủ là **Trấn Quốc Thái Bình Công chúa** (鎮國太平公主), công chúa nhà Đường, là một Hoàng nữ của Đường
**Công chúa tóc xù** (tên gốc tiếng Anh: **_Brave_**) (còn có tên gọi khác là **Nàng công chúa can đảm**) là phim hoạt hình máy tính thể loại tưởng tượng của Mỹ phát hành năm