✨Hươu la
Hươu la (tiếng Anh: Mule deer, danh pháp hai phần: Odocoileus hemionus), là một loài hươu thuộc chi Odocoileus, họ Cervidae, phân họ Capreolinae, bộ Artiodactyla.
Đây là loài hươu bản địa tại phía tây Bắc Mỹ. Được đặt tên theo hình dạng lỗ tai, lớn giống như con la. Được cho là có vài phân loài, bao gồm cả hươu đuôi đen.
Không giống như họ hàng hươu đuôi trắng (Odocoileus virginianus), hươu la gắn liền với vùng đất bờ tây sông Missouri, đặc biệt tại dãy núi Rocky của Bắc Mỹ. Hươu la cũng được du nhập đến Argentina. Không giống hươu đuôi trắng, hươu la thường không cho thấy sự thay đổi kích thước đáng kể dọc theo phạm vi loài, mặc dù điều kiện môi trường có thể gây ra biến động trọng lượng đáng kể trong bất kỳ quần thể nhất định. Một ngoại lệ theo đấy, phân loài hươu đuôi đen Sitka (O. h. sitkensis). Phân loài này nhỏ hơn đáng kể so với các phân loài khác của hươu la, với trọng lượng trung bình khoảng và ở hươu đực và hươu cái, tương ứng.
Hành vi theo mùa
thumb|Hươu đực tại khu bảo tồn quốc gia Malheur
Trong điều kiện vận động liên quan đến chỗ ở có sẵn và thức ăn, chu kỳ sinh sản rất quan trọng trong hành vi hiểu biết của hươu. Thời kỳ "động dục ở động vật đực" hoặc mùa giao phối thường bắt đầu vào mùa thu cũng như hươu cái vào trong thời kỳ động dục ở động vật cái trong thời gian một vài ngày và hươu đực trở nên hung hăng hơn, cạnh tranh bạn tình. Hươu cái có thể giao phối với nhiều hơn một hươu đực và quay trở lại động dục trong vòng một tháng, nếu chúng không lắng dịu. Thai kỳ khoảng 190-200 ngày, hươu non sinh ra vào mùa xuân, ở với hươu mẹ trong suốt mùa hè và được cai sữa vào mùa thu sau khoảng 60-75 ngày. Hươu la cái thường sinh hai hươu con, mặc dù nếu đó là lần đầu tiên hươu sinh một con non, thường chỉ có một. Gạc hươu đực gãy trong mùa đông, tăng trưởng trở lại để chuẩn bị cho động dục mùa tới. Chu kỳ tăng trưởng hàng năm của gạc hươu được quy định bởi những thay đổi trong chiều dài của ngày. Kufeld, et al. (1973) đã đưa ra các số liệu sau đây về chế độ ăn của hươu la ghi nhận tại dãy núi Rocky:
Anthony & Smith (1977) phát hiện ra rằng chế độ ăn của hươu la rất tương tự như của hươu đuôi trắng trong khu vực mà chúng cùng tồn tại. Tại dãy núi Sierra Nevada, hươu la phụ thuộc vào địa y wila như 1 nguồn thức ăn mùa đông.
Những loài thực vật phổ biến nhất được hươu la tiêu thụ là:
- Giữa các loài cây xanh và cây bụi: Artemisia tridentata (ngải đắng lớn), Cercocarpus ledifolius (gụ lá xoăn miền núi), Cercocarpus montanus (gụ thực sự miền núi), Cowania mexicana (hồng dại México), Populus tremuloides (dương lá rung), Purshia tridentata (hoa bụi linh dương đắng), Quercus gambelii (sồi Gambel), và Rhus trilobata (sơn bụi chồn). Nơi có sẵn, hươu la cũng ăn nhiều loại nấm hoang dã, phong phú nhất vào cuối mùa hè và mùa thu ở vùng núi phía nam Rocky. Nấm cung cấp hơi ẩm, protein, phosphor và kali.
Con người đôi khi tham gia vào nỗ lực bổ sung thức ăn trong mùa đông khắc nghiệt trong một có gắng tránh nạn đói hươu la. Cơ quan động vật hoang dã không khuyến khích những nỗ lực đó nhất, có thể gây hại cho quần thể hươu la do lây lan bệnh (ví dụ như lao và bệnh thoái hóa kinh niên) khi hươu tụ tập ăn; phá vỡ mô hình di cư; gây quá tải số lượng của quần thể hươu la địa phương và vượt quá chồi non cây bụi và thảo mộc. Nỗ lực bổ sung thức ăn phù hợp khi tiến hành cẩn thận trường hợp hạn chế, nhưng để thành công khi cho ăn phải bắt đầu sớm trong mùa đông khắc nghiệt, trước khi điều kiện phạm vi kém và thời tiết gây ra suy dinh dưỡng hoặc nạn đói nghiêm trọng, phải được tiếp tục cho đến khi điều kiện phạm vi có thể hỗ trợ bầy đàn. Dường như hươu la tiến hóa từ hươu đuôi đen. Ngoài ra, tính hợp lệ của O. h. inyoensis được đặt câu hỏi, hai danh pháp hươu phân bố biển đảo O. h. cerrosensis và O. h. sheldoni có lẽ là đồng nghĩa với O. h. eremicus hoặc O. h. peninsulae.
10 phân loài hợp lệ dựa trên ấn bản thứ ba quyển sách Mammal Species of the World (Loài hữu nhũ thế giới) là:
- Nhóm hươu la (sensu stricto): O. h. californicus – hươu la California O. h. cerrosensis – hươu la đảo Cedros/Cerros (đảo Cedros) O. h. eremicus – hươu la hoang mạc/lừa thồ (thung lũng hạ lưu sông Colorado; tây bắc México, đông nam California, và Arizona) O. h. fuliginatus – hươu la miền nam (cực nam California và Baja California) O. h. hemionus – hươu la dãy núi Rocky (phía tây và trung tâm Bắc Mỹ) O. h. inyoensis – hươu la Inyo (Sierra Nevada, California) O. h. peninsulae – hươu la bán đảo (Baja California Sur) O. h. sheldoni – hươu la đảo Tiburon (đảo Tiburon)
- Nhóm hươu đuôi đen: O. h. columbianus – hươu đuôi đen (Tây Bắc Thái Bình Dương và miền Bắc California) O. h. sitkensis – hươu đuôi đen Sitka (khu vực duyên hải và các đảo ngoài phía Tây British Columbia)
