✨Kawasaki Ki-10

Kawasaki Ki-10

Kawasaki Ki-10 (九五式戦闘機 Kyūgo-shiki sentōki?) là kiểu máy bay tiêm kích hai tầng cánh cuối cùng của Không lực Lục quân đế quốc Nhật Bản, đưa vào hoạt động từ 1935. Kiểu máy bay này là sản phẩm của tập đoàn Kawasaki và từng có mặt tại Mãn Châu và miền Bắc Trung Quốc trong giai đoạn đầu của Chiến tranh Trung-Nhật. Tên mã của Đồng Minh cho kiểu máy bay này là Perry.

Thiết kế và phát triển

Ki-10 được thiết kế bởi kỹ sư hàng không Takeo Doi, người đã thay thế Richart Vogt trong cương vị trưởng thiết kế của tập đoàn Kawasaki. Mẫu thiết kế này là nhằm đáp ứng nhu cầu cho Quân đội Đế quốc Nhật Bản về một kiểu máy bay tiêm kích mới và đã thắng trong cuộc đấu thầu với kiểu Nakajima Ki-11 của công ty Nakajima. Mặc dù kiểu máy bay cánh đơn của Nakajima hiện đại và nhanh hơn nhưng Lục quân lại ưa chuộng kiểu máy bay hai tầng cánh của Kawasaki vì nó dễ điều khiển hơn.

Trong thiết kế của Kawasaki, hai cánh có kích cỡ khác nhau (cánh trên nhỏ hơn), nối với nhau bằng thanh chống. ;Ki-10: Nguyên mẫu cho Không quân Đế quốc Nhật Bản (4 chiếc đầu năm 1935). ;Ki-10 I: (Tiêm kích lục quân Kiểu 95-I) Những phiên bản đầu tiên được sản xuất (300 chiếc từ tháng 12 năm 1935 – tháng 10 1937) ;Ki-10 II: Nguyên mẫu với cải tiến Mark I, tăng chiều dài (1 chiếc vào tháng 5 năm 1936) ;Ki-10 II: (Tiêm kích lục quân Kiểu 95-2) Phiên bản được nâng cấp (280 chiếc từ tháng 6 năm 1937-tháng 12 1938) ;Ki-10 I kai: Nguyên mẫu Ki-10-I với cải tiến ở động cơ và bộ tản nhiệt. (1 chiếc vào tháng 10 năm 1936) ;Ki-10 II kai: Nguyên mẫu – Khí động lực cải tiến từ Ki-10-II thành Ki-10-I-kai, với động cơ Kawasaki Ha-9-IIb 850 hp (630 kW) (2 chiếc vào tháng 11 năm 1937)

Tổng số sản xuất: 588 chiếc

Quốc gia sử dụng

; *Không lực Hải quân Đế quốc Nhật Bản

Đặc điểm kỹ thuật (Ki-10-I)

Đặc tính chung

Phi hành đoàn: 01 người Chiều dài: 7,55 m (24 ft 9 in) Sải cánh: 10,02 m (32 ft 10 in) Chiều cao: 3 m (9 ft 10 in) Diện tích cánh: 20 m2 (215,3 ft2) Trọng lượng không tải: 1.300 kg (2.866 lb) Trọng lượng có tải: 1.650 kg (3.638 lb) Động cơ: 1 động cơ Kawasaki Ha-9-IIa, 634 kW (850 hp)

Đặc tính bay

Tốc độ tối đa: 400 km/h tại 3.000 m (250 m/h tại độ cao 9.840 ft) Tầm bay tối đa: 1.100 km (688 dặm) Trần bay: 11.500 m (37.720 ft) Tốc độ lên cao: 1.000 m/phút (3.280 ft/phút) Lực nâng của cánh: 37,9 kg/m² (7,77 lb/ft²) Công suất: 0,15 kW/kg (0,09 hp/lb)

Hỏa lực

*2 súng máy kiểu 89 7,7 mm

👁️ 50 | ⌚2025-09-16 22:27:53.759

QC Shopee
**Kawasaki Ki-10** (九五式戦闘機 Kyūgo-shiki sentōki?) là kiểu máy bay tiêm kích hai tầng cánh cuối cùng của Không lực Lục quân đế quốc Nhật Bản, đưa vào hoạt động từ 1935. Kiểu máy bay này
Chiếc **Kawasaki Ki-61 _Hien**_ (飛燕 | _Phi yến_ - én bay) là một kiểu máy bay tiêm kích được Không lực Lục quân Đế quốc Nhật Bản sử dụng trong Chiến tranh thế giới thứ
Chiếc **Kawasaki Ki-45**, thường hay được quân đội Nhật gọi bằng **_Toryu_** (tiếng Nhật: 屠龍 (đồ long) nghĩa là _chém_ _rồng _), là một máy bay tiêm kích hai động cơ, hai chỗ ngồi, được
**Kawasaki Ki-48** **_Sokei_** là một kiểu máy bay ném bom hạng nhẹ hai động cơ của Nhật Bản được sử dụng trong Thế Chiến II. Tên mã của Đồng Minh cho kiểu máy bay này
Chiếc **Kawasaki Ki-100** là một kiểu máy bay tiêm kích được Lục quân Đế quốc Nhật Bản sử dụng trong Thế Chiến II. Một biện pháp khẩn cấp nhằm thích nghi một chiếc máy bay
Chiếc **Kawasaki Ki-102** là một kiểu máy bay tiêm kích hạng nặng hai động cơ hai chỗ ngồi của Nhật Bản trong Thế Chiến II. Nó được phát triển nhằm thay thế kiểu Ki-45 Toryu.
Nakajima Ki-27 **Nakajima Ki-27** (tên mã của Đồng Minh là **_Nate_**) là máy bay tiêm kích chủ yếu của Lục quân Đế quốc Nhật Bản cho đến năm 1940, và là kiểu máy bay cánh
__NOTOC__ Danh sách máy bay :A B C-D E-H I-M N-S T-Z ## I ### IAI * IAI Arava * IAI Astra * IAI C-38 Courier * IAI F-21 Kfir * IAI Galaxy * IAI
**Máy bay quân sự giữa hai cuộc chiến tranh thế giới** là các máy bay quân sự được phát triển và sử dụng trong khoảng thời gian giữa Chiến tranh thế giới I và Chiến
(gọi tắt **Kawasaki**) là một tập đoàn đại chúng đa quốc gia Nhật Bản sản xuất xe máy, động cơ, máy xây dựng, hàng không vũ trụ và quốc phòng, đầu máy toa xe và
**_1942_** là một game shoot 'em up theo chiều dọc của Capcom được phát hành vào năm 1984 cho các trung tâm giải trí. Đây là trò chơi đầu tiên trong loạt trò chơi _19XX_. Game kế tiếp của
Chiếc **Mitsubishi Ki-67** _Hiryū_ (飛龍: Phi Long/Rồng bay) là một kiểu máy bay ném bom hạng trung hai động cơ do Mitsubishi chế tạo và được Không lực Lục quân Đế quốc Nhật Bản sử
Bộ truyện tranh Nhiệm vụ khoa học kỳ bí gồm 10 cuốn, dẫn các bạn nhỏ vào thế giới khoa học qua các chuyến phiêu lưu với nhiều chủ đề khác nhau. Mỗi tập là
là một bộ manga Nhật Bản được viết và minh họa bởi Kiri Wazawa do nhà xuất bản Square Enix ấn hành. Phần 1 của bộ truyện được phát hành vào tháng 6 năm 2016 và kết
**Chanathip Songkrasin** (, sinh ngày 5 tháng 10 năm 1993) còn có biệt danh là **Jay** (tiếng Thái: เจ), là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Thái Lan đang thi đấu cho câu
Đây là danh sách các sự kiện hàng không nổi bật xảy ra trong năm 1941: ## Các sự kiện * Jackie Cochran trở thành người phụ nữ đầu tiên lái một chiếc máy bay
Đại tá **Gerald Richard Johnson** (23 tháng 6 năm 1920 – 7 tháng 10 năm 1945) là một phi công ACE của Không lực Lục quân Hoa Kỳ. Johnson là chỉ huy trưởng Phi đoàn
thế=Một phi công của Không quân Hoa Kỳ điều khiển một máy bay F-35A Lightning II được giao cho Phi đội Tiêm kích 58, Phi đoàn Tiêm kích 33 vào vị trí để tiếp nhiên
**James Buckley Tapp** (6 tháng 12 năm 1920 – 31 tháng 1 năm 2014) là một phi công người Mỹ thuộc Liên đoàn Chiến đấu số 15 trong Thế chiến thứ hai. Trong chiến tranh,
**Jong Tae-se** (la-tinh hóa theo FIFA; tiếng Triều Tiên: 정대세, Hanja: 鄭大世, Hán-Việt: **Trịnh Đại Thế**, **Chŏng Tae-se** theo Triều Tiên, **Jeong Dae-se ** theo Hàn Quốc và ở Nhật Bản và Đức), sinh ngày
là tên gọi cuộc triệt thoái của quân Nhật ra khỏi đảo Guadalcanal diễn ra từ ngày 14 tháng 1 đến 7 tháng 2 năm 1943. Cuộc triệt thoái này được tiến hành với sự
là một ga thuộc Tuyến Nambu nằm ở Nakahara-ku, Kawasaki, tỉnh Kanagawa, Nhật Bản, được vận hành bởi Công ty Đường sắt Đông Nhật Bản (JR East). ## Các tuyến Ga chỉ phục vụ cho
**Trận Hồng Kông** (8-25 tháng 12 năm 1941), được biết đến với tên gọi là **Phòng thủ Hồng Kông** hay **Hồng Kông thất thủ** là một trong những trận đánh đầu tiên của Chiến tranh
**USS _Ammen_ (DD-527)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Mỹ
**USS _The Sullivans_ (DD-537)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến đầu tiên của Hải quân
Chiếc Northrop **P-61 Black Widow** (Góa phụ đen) là một kiểu máy bay cánh đơn hai động cơ toàn kim loại, được Không lực Lục quân Hoa Kỳ sử dụng như là máy bay tiêm
Chiếc **Chance Vought F4U Corsair** là máy bay tiêm kích của Hoa Kỳ hoạt động rộng rãi trong giai đoạn nửa sau của Chiến tranh thế giới thứ hai và Chiến tranh Triều Tiên cũng
**USS _William C. Cole_ (DE-641)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Buckley_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Tên nó được đặt theo Phó đô
nhỏ|Động cơ [[Nakajima Homare do hãng Nakajima sản xuất]] là một hãng sản xuất máy bay và động cơ hàng không nổi tiếng của Nhật Bản trong suốt Chiến tranh thế giới thứ hai. ## Lịch
**USS _Natoma Bay_ (CVE–62)** là một tàu sân bay hộ tống lớp _Casablanca_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai; tên nó được đặt theo vịnh Natoma tại
Đây là danh sách các sự kiện hàng không nổi bật xảy ra trong năm 1945: ## Các sự kiện ### Tháng 1 * 1 tháng 1 - Luftwaffe bắt đầu tấn công các sân
Một hố đen kì lạ đã đưa Nobita cùng người bạn mèo máy Doraemon và nhóm bạn bước vào một thế giới trong tranh đầy bí ẩn, nơi cậu gặp gỡ cô bé Claire và
**USS _Oliver Mitchell_ (DE-417)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _John C. Butler_ từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến
**JNR Lớp C12** là một loại đầu máy hơi nước 2-6-2T do Bộ Đường sắt Nhật Bản và Đường sắt Quốc gia Nhật Bản chế tạo từ năm 1932 đến năm 1947. Tổng cộng 282
Bộ truyện tranh Nhiệm vụ khoa học kỳ bí gồm 10 cuốn, dẫn các bạn nhỏ vào thế giới khoa học qua các chuyến phiêu lưu với nhiều chủ đề khác nhau. Mỗi tập là
THÔNG TIN TÁC PHẨM Tác giả: Mikuni Shin Dịch giả: Nguyễn Ngọc Trâm (nhóm SakuraKids) Ngôn ngữ gốc: Tiếng Nhật Khổ sách: 17x22,5 cm NXB: NXB Phụ Nữ Việt Nam Giá bìa: 129.000 Khối lượng:
là một bộ chỉ huy thống nhất trực thuộc Bộ Tư lệnh Ấn Độ Dương-Thái Bình Dương Hoa Kỳ (USINDOPACOM). Đơn vị được kích hoạt tại Phi trường Fuchū ở Tokyo, Nhật Bản, vào ngày
, thường được đọc rút gọn thành **_Tsubasa_**, là một bộ shōnen manga do nhóm mangaka Nhật Bản CLAMP sáng tác kiêm minh họa. Ban đầu manga được đăng thường kì trên tạp chí _Weekly
là bút danh chung của hai nghệ sĩ manga Nhật Bản, người Việt gọi là **Ông Hai Phú** hay **Ông Phú Sĩ**. Tên thật của họ là (1 tháng 12 năm 1933 – 23 tháng
**_Doraemon_** ( ) là một series manga của Nhật Bản do tác giả Fujiko F. Fujio sáng tác từ tháng 12 năm 1969 đến tháng 4 năm 1996, đăng lần đầu trên tạp chí _CoroCoro Comic_ của nhà xuất
là nhân vật chính hư cấu trong loạt Manga cùng tên của họa sĩ Fujiko F. Fujio. Trong truyện lấy bối cảnh ở thế kỷ 22, Doraemon là chú mèo robot của tương lai do
, còn được gọi là , đóng tại Doanh trại Narashino của Lực lượng Phòng vệ Mặt đất Nhật Bản (JGSDF) ở Funabashi, tỉnh Chiba. Lữ đoàn đóng vai trò là đơn vị lính dù
**_Cats_** (tạm dịch: "Tộc mèo") là một vở nhạc kịch thuần hát xuất xứ từ Anh do Andrew Lloyd Webber sáng tác dựa trên tuyển tập thơ _Old Possum's Book of Practical Cats_ của T.
là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Nhật Bản hiện đang thi đấu ở vị trí tiền vệ tấn công hoặc tiền vệ cánh cho câu lạc bộ Ligue 1 Monaco và đội
**Công nghiệp Quốc phòng** là bộ phận của kinh tế quân sự, có chức năng sản xuất, sửa chữa vũ khí, trang bị và sản xuất các vật tư, trang bị hậu cần cần thiết