✨Ký hiệu đô la

Ký hiệu đô la

nhỏ|phải|Đường dấu đô la có thể được tiến triển theo

Dấu đô la ($) là dấu dùng trong một số đơn vị tiền tệ bằng đô la, như Đô la Mỹ, Đô la Canada, và Peso,...

Có nhiều huyền thoại về nguồn gốc của dấu "$" để chỉ đồng đô la. Vì đô la thoạt tiên là đồng 8 real của Tây Ban Nha, có người cho rằng hình chữ 'S' có nguồn từ số "8" được viết trên đồng tiền này. Giải thích được nhiều người chấp nhận nhất là dấu "$" được bắt nguồn từ chữ "PS" (cho "peso" hay "piastre") được viết trên nhau trong tiếng Tây Ban Nha. Về sau, chữ "P" biến thành một dấu gạch thẳng đứng (|) vì vòng cong đã biến vào trong vòng cong của chữ "S". Giải thích này được ủng hộ khi khám xét vào tài liệu cũ. Dấu "$" đã được sử dụng trước khi tiền đô la Tây Ban Nha đã được dùng làm tiền tệ chính thức trong năm 1785.

Ký hiệu đô la đôi khi còn được viết với hai dấu gạch thẳng đứng. Có lẽ đây chỉ là thói quen viết ba nét để viết dấu hiệu cũ: một nét cho chữ "S", một nét cho đường gạch đứng, và nét cuối cho đường cong trong chữ "P". Những người viết nhanh không chú ý đến việc viết một chữ "P" cho đúng cho nên tiện tay viết một dấu gạch nữa.

Có một số giải thích khác cho dấu gạch thứ hai – có người cho rằng dấu "$" xuất thân từ hai chữ "U" và "S" viết chồng trên nhau (vòng cong của chữ "U" cùng nét với vòng cong ở dưới chữ "S"), cũng có người cho rằng hai đường gạch tượng trưng cho hai cây cột trụ trong Đền thờ Solomon tại Jerusalem. Hai giải thích này không có chứng cớ vì cách viết này đã có trước khi nước Hoa Kỳ (viết tắt tiếng Anh là "US") được thành lập, hay vì không có bằng chứng trong lịch sử đồng Tây Ban Nha.

👁️ 87 | ⌚2025-09-16 22:26:19.062

QC Shopee
nhỏ|phải|Đường dấu đô la có thể được tiến triển theo **Dấu đô la** (**$**) là dấu dùng trong một số đơn vị tiền tệ bằng đô la, như Đô la Mỹ, Đô la Canada, và
Đồng **đô la Mỹ** hay **Mỹ kim**, **USD** (), còn được gọi ngắn là "đô la" hay "đô", là đơn vị tiền tệ chính thức của Hoa Kỳ. Nó cũng được dùng để dự trữ
**Đô la Canada** hay **dollar Canada** (ký hiệu tiền tệ: **$**; mã: **CAD**) là một loại tiền tệ của Canada. Nó thường được viết tắt với ký hiệu đô la là **$**, hoặc **C$** để
**Đô la Singapore** (ký hiệu: $; mã: _SGD_) là tiền tệ chính thức của Singapore. Đô la Singapore thường được viết tắt với ký hiệu đô la $, hoặc S $ để phân biệt với
**Đô la Úc** (ký hiệu: **$**, mã: **AUD**) là tiền tệ chính thức của Thịnh vượng chung Australia, bao gồm Đảo Giáng Sinh, Quần đảo Cocos (Keeling), Đảo Norfolk. Nó cũng là tiền tệ chính
phải|nhỏ|500x500px| **Đô la** (bắt nguồn từ từ tiếng Pháp _dollar_ /dɔlaʁ/), ký hiệu là **$**, là đơn vị tiền tệ chính thức ở một số quốc gia, khu vực và vùng phụ thuộc trên thế
Đô la New Zealand (Tiếng Māori: _Tāra o Aotearoa_, Ký hiệu: **$**, mã **NZD**) là tiền tệ và phương tiện thanh toán hợp pháp của New Zealand, Quần đảo Cook, Niue, Tokelau, Lãnh thổ phụ
**Đô la Bahamas** (ký hiệu: **$**; mã: **BSD**) đã được là tiền tệ của Bahamas kể từ năm 1966. Nó thường được viết tắt với ký hiệu đô la _$_, hoặc viết tắt là _B$_
_Đô la Bermuda_' (ISO 4217 mã: _BMD_) là một loại tiền tệ của Bermuda. Nó được viết tắt với ký hiệu đô la _$_ hoặc được viết tắt là _BD$_ để phân biệt khác với
**Đô la Quần đảo Cayman** (mã tiền tệ _KYD_) là một loại tiền tệ của Quần đảo Cayman. Nó được viết tắt với ký hiệu đô la _$_, hoặc được viết tắt là _CI$_ để
**Đô la Belize** (mã tiền tệ _BZD_) là một loại tiền tệ của Belize kể từ năm 1885. Nó được viết tắt với ký hiệu đô la _$_, hoặc viết tắt là _BZ$_ để có
**Đô la Barbados** là một loại tiền tệ của Barbados kể từ năm 1882. Hiện mỗi đồng đô la có ISO 4217 mã _BBD_ và thường được viết tắt với ký hiệu đô la "$"
thumb|thumbtime=5|_Preservation of the Sign Language_ (1913) nhỏ|Juan Pablo Bonet, _Reducción de las letras y arte para enseñar a hablar a los mudos_ (Madrid, 1620). **Ngôn ngữ ký hiệu** hay **ngôn ngữ dấu hiệu**, **thủ ngữ**
Một **ký hiệu toán học** là một hình hoặc tổ hợp các hình dùng để biểu diễn một vật thể toán học, một tác động lên vật thể toán học, một tương quan giữa các
Trong toán học, **ký hiệu mũi tên lên Knuth** (tiếng Anh: **Knuth's up-arrow notation**) là một phương pháp ký hiệu cho các số nguyên rất lớn, được giới thiệu bởi Donald Knuth vào năm 1976.
thumb|Các loại đô la thương mại: (1) [[Rồng bạc (tiền xu)|Đô la Rồng Nhà Thanh dưới thời vua Quang Tự; (2) Piastre Đông Dương thuộc Pháp dưới thời Tổng thống Armand Fallières; (3) Đô la
thumb|upright|Một số loại đầu máy xe lửa vào đầu thế kỷ 20 dựa theo ký hiệu Whyte và bản vẽ kích thước của chúng thumb|upright|Ký hiệu Whyte từ một cuốn sổ tay dành cho công
nhỏ|Biểu tượng [[Ashoka Chakra]] **Quốc kỳ Ấn Độ** (; ) là một cờ tam tài ngang gồm vàng nghệ thẫm, trắng và lục Ấn Độ; cùng một thiết kế bánh xe 24 nan hoa gọi
Trong toán học, **ký hiệu O lớn** dùng để chỉ hành vi giới hạn của một hàm số khi đối số tiến đến một giá trị nhất định hoặc vô cùng. Trong khoa học máy
Trong lĩnh vực cơ học lượng tử, **ký hiệu bra-ket** là biểu diễn chuẩn dùng để mô tả những trạng thái lượng tử. Nó còn có thể dùng để biểu diễn các vector hoặc hàm
**Ngôn ngữ ký hiệu người Mỹ da đen** (viết tắt trong tiếng Anh BASL) hoặc Biến thể ngôn ngữ ký hiệu người da đen (viết tắt trong tiếng Anh BSV) là một phương ngữ của
**Ký hiệu cờ vua đại số** (tiếng Anh: **_Chess algebraic notation_**) là cách biểu diễn các nước đi trong một ván cờ vua bằng các ký hiệu quân cờ kết hợp với vị trí của
**Ký hiệu phần trăm** là ký hiệu được sử dụng để biểu thị phần trăm, một số hoặc tỷ lệ dưới dạng phân số của 100. Các ký hiệu liên quan bao gồm ký hiệu
**Lịch sử các ký hiệu toán học** bao gồm sự khởi đầu, quá trình và sự mở rộng văn hóa của các ký hiệu toán học và mâu thuẫn của các phương pháp ký hiệu
**Kỷ Hiểu Phù** (chữ Hán: _紀曉芙_) là một nhân vật nữ hiệp hư cấu thuộc phái Nga Mi đã kết đôi với Quang Minh Tả sứ Dương Tiêu của Minh giáo trong tiểu thuyết kiếm
**Ngôn ngữ ký hiệu Mỹ** (ASL) là ngôn ngữ dấu hiệu chiếm ưu thế của cộng đồng người khiếm thính tại Hoa Kỳ và hầu hết tại Canada nói tiếng Anh. Ngoài Bắc Mỹ, các
nhỏ|Nhiều khí tài có nguồn gốc từ [[Nga-Xô và Trung Quốc là đối tượng được đặt định danh của NATO.]] **Tên ký hiệu của NATO** hay **Định danh NATO** () là mật danh (hay định
**Ký hiệu bản quyền** **** (chữ viết hoa C được khoanh tròn biểu thị bản quyền (copyright)), là biểu tượng được sử dụng trong thông báo bản quyền cho các tác phẩm không phải là
Tên ký hiệu của NATO cho tàu ngầm lớp đi săn và thí nghiệm với các thiết kế của Liên Xô: (Tàu ngầm đi săn là loại tàu ngầm dùng để dò tìm tiêu diệt
Tên ký hiệu của NATO cho series **AS** tên lửa không đối đất, với các thiết ké Xô Viết: **Chú ý**: Sự chỉ định tên ký hiệu của Liên Xô / Nga là chữ cái
**Ngôn ngữ ký hiệu Hàn Quốc** (), thường được viết tắt là **KSL** ( hoặc ) là ngôn ngữ ký hiệu điếc của Hàn Quốc. Nó thường được gọi đơn giản là 수화; 話; suhwa,
ĐỨA TRẺ HIỂU CHUYỆN THƯỜNG KHÔNG CÓ KẸO ĂN ------------   “Đứa trẻ hiểu chuyện thường không có kẹo ăn” – Cuốn sách dành cho những thời thơ ấu đầy vết thương. Trên đời này
  Đứa Trẻ Hiểu Chuyện Thường Không Có Kẹo Ăn “Đứa trẻ hiểu chuyện thường không có kẹo ăn” – Cuốn sách dành cho những thời thơ ấu đầy vết thương. Trên đời này có
“Đứa trẻ hiểu chuyện thường không có kẹo ăn” – Cuốn sách dành cho những thời thơ ấu đầy vết thương. Trên đời này có một điều rất kỳ diệu, đó là bậc phụ huynh
**Đô la Hồng Kông** (tiếng Trung: 港元; phiên âm Quảng Đông: _góng yùn_; Hán-Việt: _cảng nguyên_; ký hiệu: _HK$_; mã ISO 4217: _HKD_) là tiền tệ chính thức của Đặc khu Hành chính Hồng Kông.
**Đô la Tây Ban Nha**, còn được gọi là "mảnh tám" (Tiếng Tây Ban Nha: Real de a ocho, Dólar, Peso duro, Peso fuerte hoặc Peso), là một đồng xu bạc có đường kính khoảng
**Đô la Đông Caribe** (ký hiệu: **$**; mã: **XCD**) là tiền tệ của 8 trong số 9 nước thành viên của Tổ chức các quốc gia Đông Caribbe (**Organisation of Eastern Caribbean States**, OECS) (trừ
**Đô la Mã Lai và Borneo thuộc Anh** là tiền tệ hợp pháp của Mã Lai, thuộc địa Singapore (cho đến năm 1963, khi nó được sáp nhập với Malaysia sớm để trở thành độc
**Dollars Zimbabwe** (ZWL) là đơn vị tiền tệ chính thức của Zimbabwe từ năm 1980 đến 12 tháng 4 năm 2009, do Ngân hàng Dự trữ Zimbabwe phát hành, trong thời kì lạm phát đến
**Đô la Brunei** (mã tiền tệ: _BND_) là đơn vị tiền tệ của Brunei từ năm 1967. Nó thường được viết tắt theo ký hiệu đồng đô la là $, hoặc được viết B$ để
**Ký hiệu Pearson** được sử dụng trong tinh thể học để miêu tả cấu trúc tinh thể và do W.B Pearson đề xuất Ký hiệu gồm 2 ký tự và một con số theo sau
**Kỷ Quân** (tiếng Hán: 纪昀, 26 tháng 7 năm 1724 - 14 tháng 2 năm 1805), hay còn gọi là **Kỷ Vân** (tiếng Hán: 纪云), tên tự là **Hiểu Lam** (giản thể: _晓岚_; phồn thể:
thumb|upright|Cách thể hiện động tác ký hiệu sừng. **Ký hiệu sừng** (tiếng Anh: **sign of the horns**) là một động tác bằng tay mang nhiều hàm ý và sử dụng trong nhiều nền văn hóa.
**Ký hiệu Jacobi** là tổng quát hóa của ký hiệu Legendre. Nó được sử dụng trong lý thuyết số và được đặt theo tên nhà toán học Carl Gustav Jakob Jacobi. ## Định nghĩa Ký
LỜI NÓI ĐẦU Cuốn sách “Kỹ thuật đo và phân tích tín hiệu đo dao động công trình” được biên soan nhằm cung cấp cho sinh viên đại học, học viên cao học, đặc biệt các kỹ sư, nhà nghiên cứu các hướng dẫn, lời khuyên hữu hiệu trước khi thực hiện công tác đo dao động công trình. Công tác đo dao động ngày càng được coi trọng và là nguồn dữ liệu quan trọng phục vụ cho việc xác thực, cập nhật mô hình cũng như đánh giá sức khỏe công trình. Đặc biệt, với sự phát triển của công nghệ, khả năng đo và truyền dữ liệu với tốc độ cao ngày càng chính xác, khả năng tự động hóa cao trong phân tích, nên việc áp dụng các phương pháp đo dao động trong công tác đánh giá sức khỏe công trình ngày càng được coi trọng và phổ biến. Cuốn sách là tổng hợp các ghi chép trong quá trình nghiên cứu của tác giả với các đề tài về đo dao động trong các công trình xây dựng. Do đó, nội dung cuốn sách phù hợp với việc đo dao động các công trình sử dụng phương pháp OMA (Operational Modal Analysis) trong điều kiện chịu tác dụng của các lực kích thích tự nhiên không biết trước độ lớn của lực. Nội dung cuốn sách gồm bốn chương. Chương 1 trình bày các khái niệm tổng quan về dao động, các phương trình dao động và nghiệm chuyển vị, phản ứng của hệ cơ học dưới tác dụng của các tải trọng khác nhau. Chương 2 là các hướng dẫn để thực hiện phép đo dao động sao cho thu được tín hiệu đo với độ chính xác cao nhất. Các hướng dẫn bao gồm lựa chọn thiết bị đo, bố trí điểm đo và thiết lập thí nghiệm trong phòng cũng như ngoài hiện trường. Các kỹ thuật phân tích tín hiệu đo dao động được trình bày ở chương 3. Kỹ thuật phân tích tín hiệu trên miền thời gian và trên miền tần số đều được đề cập đến ở chương này. Cuối cùng, chương 4 là tổng hợp các lĩnh vực ứng dụng và các ví dụ thực tế. Cách thiết lập thí nghiệm, phân tích tín hiệu đo dao động thu được và tìm ra các đặc tính động của hệ như tần số dao động tự nhiên, dạng dao động, áp só dụng vào việc xác thực mô hình, đánh giá sức khỏe công trình, tạo mô hình bản sao đều được trình bày một cách chi tiết ở mỗi ví dụ. Trong quá trình biên soạn không tránh khỏi các thiếu sót, tác giả rất mong nhận được những đóng góp quý báu từ bạn đọc và đồng nghiệp để cuốn sách hoàn thiện hơn trong lần xuất bản sau. Tác giả