Lưu Chí Hiếu (1913, ông là một trong những người tù chính trị ở nhà tù Côn Đảo.
Tiểu sử
Lưu Chí Hiếu sinh năm 1913, tại làng Hương Cát, xã Trực Thành (nay là Thị trấn Cát Thành, huyện Trực Ninh), tỉnh Nam Định. Mồ côi cha mẹ mất sớm, từ nhỏ ông được người chú nuôi dưỡng. Lưu Chí Hiếu sớm được gia nhập tổ chức Việt Nam Thanh niên Cách mạng đồng chí Hội của huyện và được giao nhiệm vụ liên lạc, in tài liệu, rải truyền đơn. Sau một thời gian gián đoạn, cuối năm 1934, Lưu Chí Hiếu thành lập tổ chức "Thanh niên dân chủ" sau khi tìm cách liên lạc với cách mạng, đưa phong trào đấu tranh của nhân dân làng Hương Cát đi lên.
Năm 1942, phong trào "Thanh niên dân chủ" bị kẻ thù đàn áp dã man. Lúc này, ông được cấp trên chỉ đạo bí mật sơ tán lên Hà Nội, sau đó ra Hải Phòng và một thời gian sau vào Sài Gòn tiếp tục hoạt động cách mạng. Tại đây, Ông đã gia nhập phong trào "Thanh niên tiền phong giành chính quyền Sài Gòn - Gia Định", gia nhập Tiểu đoàn Quyết tử, sau này là Đại đội 3824.
Năm 1949, Ông được kết nạp Đảng Cộng sản Việt Nam. Sau ngày đình chiến, ông được được phân công làm cán bộ tổ chức của Quận uỷ Quận I, Thành uỷ Sài Gòn - Gia Định. Ngày 3 tháng 7 năm 1955, khi đang chỉ đạo cuộc biểu tình của nghiệp đoàn thợ giày do Uỷ ban Cứu trợ - bảo vệ tài sản dân chúng thành phố phát động thì ông bị bắt và bị giam tại đề lao Gia Định (Biên Hoà) cùng 4 người khác với tội danh "chỉ huy đám biểu tình". Về sau, ông được về giam tại Trung tâm huấn chính Biên Hoà, là một trong số 305 tù nhân nguy hiểm ở các nhà lao trên toàn miền Nam bị đày ra Côn Đảo.
Lưu Chí Hiếu bị giam ở phòng số 6, trại I của Nhà tù Côn Đảo. Tại đây, ông bị tra tấn và chịu đủ mọi loại cực hình, thường xuyên bị đánh đập truy bức dã man. Từ năm 1957-1960, ông bị đày ải, truy bức. Tháng 4 năm 1960, Chính quyền Sài Gòn lại tổ chức đàn áp lực lượng tù chính trị chống ly khai ở Trại I. Ngày 24 tháng 12 năm 1961, ông đã hy sinh tại "Chuồng Cọp" ở Nhà tù Côn Đảo sau những đòn tra tấn của kẻ thù.
Vinh danh
Để tưởng nhớ những công lao của ông, người đời sau đã xây dựng những công trình mang tên ông gồm:
Nhà lưu niệm tại thôn Hương Cát, thị trấn Cát Thành, huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định. Công trình khởi công ngày 27 tháng 07 năm 2014, đến ngày 19 tháng 7 năm 2015 thì hoàn thành.
Tên Lưu Chí Hiếu được đặt cho nhiều con đường ở các địa phương như: Thành phố Hồ Chí Minh, Bà Rịa – Vũng Tàu, thành phố Nam Định.
*Nhà nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam truy tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân vào ngày 23 tháng 2 năm 2010.
👁️
75 | ⌚2025-09-16 22:44:11.382

**Lưu Chí Hiếu** (1913, ông là một trong những người tù chính trị ở nhà tù Côn Đảo. ## Tiểu sử Lưu Chí Hiếu sinh năm 1913, tại làng Hương Cát, xã Trực Thành (nay
**Lưu Chí Hiếu** (1913, ông là một trong những người tù chính trị ở nhà tù Côn Đảo. ## Tiểu sử Lưu Chí Hiếu sinh năm 1913, tại làng Hương Cát, xã Trực Thành (nay
**Lưu Chí Hiếu** (1913, ông là một trong những người tù chính trị ở nhà tù Côn Đảo. ## Tiểu sử Lưu Chí Hiếu sinh năm 1913, tại làng Hương Cát, xã Trực Thành (nay
**Tì-ni-đa-lưu-chi** (, ; ? – 594), cũng được gọi là **Diệt Hỉ** (滅喜), là một Thiền sư người Ấn Độ, từng sang Trung Quốc tham học và là môn đệ đắc pháp của Tam tổ
**Tì-ni-đa-lưu-chi** (, ; ? – 594), cũng được gọi là **Diệt Hỉ** (滅喜), là một Thiền sư người Ấn Độ, từng sang Trung Quốc tham học và là môn đệ đắc pháp của Tam tổ
**(Lưu) Tống Hiếu Vũ Đế** (chữ Hán: 劉宋孝武帝; 19 tháng 9 năm 430 – 12 tháng 7 năm 464), tên húy là **Lưu Tuấn** (), tên tự là **Hưu Long** (休龍), tiểu tự **Đạo Dân**
**(Lưu) Tống Hiếu Vũ Đế** (chữ Hán: 劉宋孝武帝; 19 tháng 9 năm 430 – 12 tháng 7 năm 464), tên húy là **Lưu Tuấn** (), tên tự là **Hưu Long** (休龍), tiểu tự **Đạo Dân**
**(Lưu) Tống Hiếu Vũ Đế** (chữ Hán: 劉宋孝武帝; 19 tháng 9 năm 430 – 12 tháng 7 năm 464), tên húy là **Lưu Tuấn** (), tên tự là **Hưu Long** (休龍), tiểu tự **Đạo Dân**
**Lưu** là một họ của người Trung Quốc (), Việt Nam và cũng tồn tại ở Triều Tiên (Hangul: 류, Romaja quốc ngữ: Ryu hoặc Yu). Họ Lưu được biết đến nhiều nhất vì đây
**Lưu** là một họ của người Trung Quốc (), Việt Nam và cũng tồn tại ở Triều Tiên (Hangul: 류, Romaja quốc ngữ: Ryu hoặc Yu). Họ Lưu được biết đến nhiều nhất vì đây
**Lưu Tùng Hiệu** (; 906-962), là một tướng lĩnh của nước Mân thời Ngũ Đại Thập Quốc. Sau khi Mân diệt vong, ban đầu ông quy phục quốc gia chinh phục Mân là Nam Đường,
**Lưu Tùng Hiệu** (; 906-962), là một tướng lĩnh của nước Mân thời Ngũ Đại Thập Quốc. Sau khi Mân diệt vong, ban đầu ông quy phục quốc gia chinh phục Mân là Nam Đường,
**Lưu Tùng Hiệu** (; 906-962), là một tướng lĩnh của nước Mân thời Ngũ Đại Thập Quốc. Sau khi Mân diệt vong, ban đầu ông quy phục quốc gia chinh phục Mân là Nam Đường,
TỦ NHỰA ĐỰNG TÀI LIỆU, HỒ SƠ SONG LONG – GIẢI PHÁP LƯU TRỮ HIỆU QUẢ CHO VĂN PHÒNG Bạn đang tìm kiếm một sản phẩm giúp sắp xếp tài liệu gọn gàng, tạo không
TỦ NHỰA ĐỰNG TÀI LIỆU, HỒ SƠ SONG LONG – GIẢI PHÁP LƯU TRỮ HIỆU QUẢ CHO VĂN PHÒNG Bạn đang tìm kiếm một sản phẩm giúp sắp xếp tài liệu gọn gàng, tạo không
**Lưu Chí Hàn ** (4 tháng 2 năm 1975; giản thể: 刘至翰; phồn thể: 劉至翰; bính âm: Liú Zhìhàn; tiếng Anh: **Johnny Liu**) là một nam diễn viên Đài Loan, sinh trưởng trong gia đình
**Lưu Chí Hàn ** (4 tháng 2 năm 1975; giản thể: 刘至翰; phồn thể: 劉至翰; bính âm: Liú Zhìhàn; tiếng Anh: **Johnny Liu**) là một nam diễn viên Đài Loan, sinh trưởng trong gia đình
**Bồ-đề-lưu-chi** (chữ Hán: 菩提流支, 菩提留支; sa. _Bodhiruci_), tên Hán dịch **Đạo Hy** (道晞, 道希) là một tăng sĩ Phật giáo đến từ Bắc Ấn Độ, hoạt động ở khu vực Lạc Dương (Trung Quốc) vào
**Bồ-đề-lưu-chi** (chữ Hán: 菩提流支, 菩提留支; sa. _Bodhiruci_), tên Hán dịch **Đạo Hy** (道晞, 道希) là một tăng sĩ Phật giáo đến từ Bắc Ấn Độ, hoạt động ở khu vực Lạc Dương (Trung Quốc) vào
**Bồ-đề-lưu-chi** (chữ Hán: 菩提流支, 菩提留支; sa. _Bodhiruci_), tên Hán dịch **Đạo Hy** (道晞, 道希) là một tăng sĩ Phật giáo đến từ Bắc Ấn Độ, hoạt động ở khu vực Lạc Dương (Trung Quốc) vào
**Nhà Lưu Tống** (; 420-479) là triều đại đầu tiên trong số bốn **Nam triều** ở Trung Quốc, tiếp theo sau nó là nhà Nam Tề. ## Quốc hiệu Triều đại này do Lưu Dụ
**Nhà Lưu Tống** (; 420-479) là triều đại đầu tiên trong số bốn **Nam triều** ở Trung Quốc, tiếp theo sau nó là nhà Nam Tề. ## Quốc hiệu Triều đại này do Lưu Dụ
**Thẩm Khánh Chi**, tự **Hoằng Tiên**, người Vũ Khang, Ngô Hưng, là danh tướng nhà Lưu Tống thời Nam Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc. ## Thiếu thời Thẩm Khánh Chi từ nhỏ đã
**Thẩm Khánh Chi**, tự **Hoằng Tiên**, người Vũ Khang, Ngô Hưng, là danh tướng nhà Lưu Tống thời Nam Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc. ## Thiếu thời Thẩm Khánh Chi từ nhỏ đã
**Thẩm Khánh Chi**, tự **Hoằng Tiên**, người Vũ Khang, Ngô Hưng, là danh tướng nhà Lưu Tống thời Nam Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc. ## Thiếu thời Thẩm Khánh Chi từ nhỏ đã
**Lưu Nghĩa Tuyên** (chữ Hán: 刘义宣, 413 – 454), người Tuy Lý, Bành Thành , là quan viên, hoàng thân nhà Lưu Tống trong lịch sử Trung Quốc. ## Thiếu thời Nghĩa Tuyên là con
**Lưu Nghĩa Tuyên** (chữ Hán: 刘义宣, 413 – 454), người Tuy Lý, Bành Thành , là quan viên, hoàng thân nhà Lưu Tống trong lịch sử Trung Quốc. ## Thiếu thời Nghĩa Tuyên là con
**Lưu Nghĩa Tuyên** (chữ Hán: 刘义宣, 413 – 454), người Tuy Lý, Bành Thành , là quan viên, hoàng thân nhà Lưu Tống trong lịch sử Trung Quốc. ## Thiếu thời Nghĩa Tuyên là con
Các căn hộ tầng mái dành cho Tầng lớp trung lưu và Thượng lưu tại Waikiki, Honolulu, giá khởi điểm $300.000. Thông thường, thuật ngữ **tầng lớp trung lưu** hay **giới trung lưu** thường được
Các căn hộ tầng mái dành cho Tầng lớp trung lưu và Thượng lưu tại Waikiki, Honolulu, giá khởi điểm $300.000. Thông thường, thuật ngữ **tầng lớp trung lưu** hay **giới trung lưu** thường được
**Lê Thị Lựu** (chữ Hán: 黎氏榴, 19 tháng 1 năm 1911 – 6 tháng 6 năm 1988) là một họa sĩ chuyên về tranh lụa và tranh sơn dầu người Việt Nam. Bà được xem
**Lê Thị Lựu** (chữ Hán: 黎氏榴, 19 tháng 1 năm 1911 – 6 tháng 6 năm 1988) là một họa sĩ chuyên về tranh lụa và tranh sơn dầu người Việt Nam. Bà được xem
**Lưu Tử Huân** () (456–466), tên tự **Hiếu Đức** (孝德), là một thân vương và người tranh chấp ngôi vua triều Lưu Tống trong lịch sử Trung Quốc. Ông đã nhận được lời tuyên bố
**Lưu Tử Huân** () (456–466), tên tự **Hiếu Đức** (孝德), là một thân vương và người tranh chấp ngôi vua triều Lưu Tống trong lịch sử Trung Quốc. Ông đã nhận được lời tuyên bố
**Lưu Tử Huân** () (456–466), tên tự **Hiếu Đức** (孝德), là một thân vương và người tranh chấp ngôi vua triều Lưu Tống trong lịch sử Trung Quốc. Ông đã nhận được lời tuyên bố
**Lưu Sở Ngọc** (chữ Hán: 劉楚玉; ? - 2 tháng 1, 466), còn được biết đến qua phong hiệu **Sơn Âm công chúa** (山陰公主), là một công chúa của triều đại Lưu Tống, con gái
**Lưu Sở Ngọc** (chữ Hán: 劉楚玉; ? - 2 tháng 1, 466), còn được biết đến qua phong hiệu **Sơn Âm công chúa** (山陰公主), là một công chúa của triều đại Lưu Tống, con gái
**Lưu Sở Ngọc** (chữ Hán: 劉楚玉; ? - 2 tháng 1, 466), còn được biết đến qua phong hiệu **Sơn Âm công chúa** (山陰公主), là một công chúa của triều đại Lưu Tống, con gái
**Lưu Miễn** (chữ Hán: 刘勔; 刘勉 , 418 – 474), hay **Lưu Mẫn**, tự Bá Du, người Bành Thành , tướng lãnh nhà Lưu Tống. ## Thân thế Miễn là hậu duệ của học giả
**Lưu Miễn** (chữ Hán: 刘勔; 刘勉 , 418 – 474), hay **Lưu Mẫn**, tự Bá Du, người Bành Thành , tướng lãnh nhà Lưu Tống. ## Thân thế Miễn là hậu duệ của học giả
**Lưu Miễn** (chữ Hán: 刘勔; 刘勉 , 418 – 474), hay **Lưu Mẫn**, tự Bá Du, người Bành Thành , tướng lãnh nhà Lưu Tống. ## Thân thế Miễn là hậu duệ của học giả
**Lưu huỳnh** (tên khác: **_Sulfur_** (đọc như _"Xun-phu"_), **_lưu hoàng_** hay **_diêm sinh_**) là nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn có ký hiệu **S** và số nguyên tử 16. Nó là một phi
**Lưu huỳnh** (tên khác: **_Sulfur_** (đọc như _"Xun-phu"_), **_lưu hoàng_** hay **_diêm sinh_**) là nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn có ký hiệu **S** và số nguyên tử 16. Nó là một phi
**Lưu Tống Hậu Phế Đế** (chữ Hán: 劉宋後廢帝; 463–477), tên húy là **Lưu Dục** (), tên tự **Đức Dung** (德融), pháp danh **Huệ Chấn** (慧震), là một hoàng đế của triều đại Lưu Tống trong
**Lưu Tống Hậu Phế Đế** (chữ Hán: 劉宋後廢帝; 463–477), tên húy là **Lưu Dục** (), tên tự **Đức Dung** (德融), pháp danh **Huệ Chấn** (慧震), là một hoàng đế của triều đại Lưu Tống trong