** Mehmed I Çelebi** (Tiếng Ottoman: چلبی محمد, _I.Mehmet_ hay _Çelebi Mehmet_) (1379, Bursa – 26 tháng 5 năm 1421, Edirne, Thổ Nhĩ Kỳ) là sultan của đế quốc Ottoman (Rûm) từ năm 1413 đến
**Mehmed III** (tiếng Thổ Nhĩ Kỳ Ottoman: محمد ثالث, _Meḥmed-i sālis_; 26 tháng 5 năm 1566 – 22 tháng 12 năm 1603) là Sultan thứ 13 của Đế quốc Ottoman, trị vì từ năm 1595
:_Để biết về những người cùng tên, xin xem bài Mohammed IV_. **Mehmed IV** (tiếng Thổ Ottoman: _Meʰmed-i rābi`_; có biệt danh là _Avcı_, tạm dịch là "Người đi săn) (2 tháng 1 năm 1642
**Mehmed VI Vahidettin** (1861 – 1926) là vị Sultan thứ 36 và cuối cùng của Đế quốc Ottoman, trị vì từ năm 1918 cho đến năm 1922. Mehmed ra đời ngày 14 tháng 1 năm
**Suleiman I** (; ; 6 tháng 11 năm 14946 tháng 9 năm 1566) là vị Sultan thứ 10 và trị vì lâu nhất của đế quốc Ottoman, từ năm 1520 cho đến khi qua đời
**Bayezid I Yildirim** (tiếng Thổ Nhĩ Kỳ Ottoman: بايزيد الأول, (Ottoman: ییلدیرم); sinh 1354 – mất 1403) là sultan của Đế chế Ottoman, trị vì từ năm 1389 đến năm 1402. Ông là con trai
**Selim I** (; 10 tháng 10, 1465 – 22 tháng 9, 1520) là vị vua thứ 9 của đế quốc Ottoman, trị vì từ năm 1512 đến 1520. Ông là một vị vua tài ba
Sultan **Abdül Mecid I**, **Abdul Mejid I**, **Abd-ul-Mejid I** và **Abd Al-Majid I** **Ghazi** (Tiếng Thổ Ottoman: عبد المجيد الأول _'Abdü'l-Mecīd-i evvel_) (25 tháng 4 năm 1823 – 25 tháng 6 năm 1861) là vị
:_"Fatih Sultan Mehmet" đổi hướng đến đây. Để biết về một chiếc cầu bắc qua eo biển Bosphorus, xem cầu Fatih Sultan Mehmet_ **Mehmed II** (Tiếng Thổ Ottoman: محمد الثانى _, ), (còn được biết
**Mehmed V** (thường gọi là _Reşat Mehmet_; 2 tháng 11 năm 1844 – 3 tháng 7 năm 1918) là vị sultan thứ 35 của đế quốc Ottoman, ở ngôi từ ngày 27 tháng 4 năm
**Abdul Hamid I** (hay còn gọi là **Abdülhamid I**) (20 tháng 3 năm 1725 – 7 tháng 4 năm 1789) là vị sultan thứ 27 của đế quốc Ottoman. Ông đã trị vì từ năm
:_Ahmad I được đổi hướng đến đây. Để biết về những người khác có tên là Ahmed I và Ahmad I xem Ahmad I (định hướng)._ **Ahmed I Bakhti** (Tiếng Thổ Ottoman: احمد اول _Aḥmed-i
**Hatice Sultan** (tiếng Thổ Nhĩ Kỳ Ottoman: خدیج سلطان; trước 1494 – 1538), còn được viết là **Hadice/Hadije Sultan**, là một công chúa thời kỳ vương triều Ottoman. Bà là con gái của Sultan Selim
**Mustafa I** (sinh năm 1591 tại Manisa - mất ngày 20 tháng 1 năm 1639 tại Istanbul) là vị vua thứ 15 của Đế chế Ottoman từ năm 1617 đến năm 1618 rồi từ năm
**Ibrahim I** (5 tháng 11 năm 1615 – 12 tháng 8 năm 1648) là vị hoàng đế thứ 18 của Đế quốc Ottoman từ năm 1640 cho đến 1648. Là một trong những vị hoàng
Bài này nói về **Biên niên sử của Đế quốc Ottoman** (1299-1922). Xem thêm bài Biên niên sử Cộng hòa Thổ Nhĩ Kỳ, để biết về biên niên sử của nhà nước hậu thân của
**Đế quốc Ottoman** còn được gọi là **Đế quốc Osman** (; **', ; or **'; ) hay **Đế quốc Thổ Nhĩ Kỳ**, là một Đế quốc trải rộng xuyên suốt Nam Âu, Trung Đông và
nhỏ|Có thể là Mimar Sinan (trái) ở lăng sultan Süleyman I năm 1566 **Koca Mi'mār Sinān Āġā**, (Tiếng Thổ Ottoman: قوجو معمار سنان آغا) **Arkitekt Sinani** (tiếng Albania), **Mimar Sinan** (tiếng Thổ Nhĩ Kỳ)(15
** Murad II Kodja** (Tháng 6 năm 1404, Amasya 3 tháng 2 năm 1451, Edirne) (Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ Ottoman: مراد ثانى _Murād-ı sānī_, Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: _II. Murat_) là Sultan của đế quốc
**Abu al-Muzaffar Rukn ud-Din Barkyaruq ibn Malikshah** (), được biết đến rộng rãi là **Barkyaruq**, là hoàng đế của Đại Seljuk từ năm 1094 đến 1105. Từ **Berk Yaruq** trong tiếng Đột Quyết có nghĩa
Đây là **Cuộc vây hãm Constantinopolis** quy mô lớn đầu tiên của người Thổ diễn ra vào năm 1422 xuất phát từ những nỗ lực của Hoàng đế Đông La Mã Manuel II nhằm can
**Hãn quốc Krym**, tự gọi là **Ngôi vương Krym và Desht-i Kipchak**, và trong thuật chép sử và địa lý châu Âu gọi là **Tiểu Tartary**, là một nhà nước Tatar Krym tồn tại từ
**Cuộc bao vây Viên** năm 1529 (để phân biệt với trận Viên năm 1683) là là nỗ lực đầu tiên của đế quốc Ottoman, dưới triều vua Suleiman I nhằm chiếm thành phố Vienna, Áo.
**Manuel II Palaiologos** hoặc **Palaeologus** (Hy Lạp: Μανουήλ Β΄ Παλαιολόγος, _Manouēl II Palaiologos_) (27 tháng 6, 1350 – 21 tháng 7, 1425) là vị Hoàng đế Đông La Mã từ năm 1391 đến 1425. ##
**Madrid** () là thủ đô và là thành phố lớn nhất của Tây Ban Nha. Dân số thành phố vào khoảng 3,4 triệu người, toàn bộ dân số của vùng đô thị Madrid ước tính
**Vasili III Ivanovich** (tiếng Nga: Василий III Иванович, còn được gọi là Basil III; (25 tháng 3 năm 1479 – 3 tháng 12 năm 1533 tại Moskva) là một Đại công Nga từ năm 1505
**Công viên hữu nghị Hungary-Thổ Nhĩ Kỳ** (, ) là công viên công cộng ở Csertő, vùng tây nam Hungary. Công viên được xây dựng để tưởng niệm Trận đánh Szigetvár diễn ra vào năm
**HMS _Malaya**_ là một thiết giáp hạm thuộc lớp _Queen Elizabeth_ của Hải quân Hoàng gia Anh. Nó từng hoạt động trong cả Chiến tranh Thế giới thứ nhất lẫn thứ hai, từng có mặt
Dưới đây là **danh sách các nhà lãnh đạo nhà nước vào thế kỷ 18** (1701–1800) sau Công nguyên, ngoại trừ các nhà lãnh đạo trong Đế chế La Mã Thần thánh và các nhà
**Chiến tranh đảo Crete** (, ), còn được gọi là **Chiến tranh Candia** () hay **Chiến tranh Ottoman–Venezia lần thứ năm**, là một cuộc xung đột kéo dài từ năm 1645 đến năm 1669 giữa
phải|nhỏ|Sultan [[Mehmed II cùng đoàn binh chiến thắng tiến vào thành Constantinopolis]]**Thành phố Constantinople**, kinh đô của Đế chế Đông La Mã, sụp đổ sau một cuộc vây hãm của Đế chế Ottoman kéo dài
nhỏ|236x236px|Kafes, hay còn gọi là Phòng Trữ quân **Kafes** (tiếng Thổ Nhĩ Kỳ Ottoman: قفس), nghĩa là "cái lồng", là một phần trong Hậu cung của Đế quốc Ottoman, nơi mà những hoàng tử hoặc
**Phục bích** (), còn được phiên âm là **phục tích** hay **phục tịch**, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế truất hay
**Biên niên sử Giáo hội Công giáo Rôma** này ghi lại nhiều sự kiện xảy ra trong lịch sử Giáo hội Công giáo Rôma trải dài gần hai nghìn năm, song song cùng lịch sử
**Vlad III, Vương công xứ Wallachia** (có biệt danh là **Vlad Ţepeş** [ˈvlad ˈt͡sepeʃ] tức **Vlad, kẻ xiên người**, hay còn gọi là **Dracula**/**Drăculea**, tức **con trai của rồng (Dracul)**, theo tiếng Romania; (1431 –
**Istanbul** ( hoặc ; ), là thành phố lớn nhất, đồng thời là trung tâm kinh tế, văn hóa và lịch sử của Thổ Nhĩ Kỳ. Với dân số hơn 14 triệu người (2014), Istanbul
**Mahmud II** (tiếng Thổ Nhĩ Kỳ Ottoman: محمود ثانى, chuyển tự: Maḥmûd-u s̠ânî, tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: II. Mahmud; 20 tháng 7 năm 1785 – 1 tháng 7 năm 1839) là Sultan của Đế chế
**Qatar** (phát âm: “Ca-ta”, , chuyển tự: _Qaṭar_), tên gọi chính thức là **Nhà nước Qatar** (, chuyển tự: _Dawlat Qaṭar_) là quốc gia có chủ quyền tại châu Á, thuộc khu vực Tây Nam
**Lãnh địa Sharif Mecca** ( _Sharāfa Makka_) hay **Tiểu vương quốc Mecca** là một nhà nước không có chủ quyền trong hầu hết thời gian nó tồn tại, nằm dưới quyền cai trị của các
**Michał Korybut Wiśniowiecki** (tiếng Litva: Mykolas I Kaributas Višnioveckis; còn có tên theo tiếng Anh là Michael I, ngày 31 tháng 5, 1640 - 10 tháng 11 năm 1673) là người cai trị của Khối
**Kazimierz IV Jagiellończyk** (tiếng Ba Lan: Kazimierz IV Andrzej Jagiellończyk ; tiếng Lithuania: Kazimieras Jogailaitis; 30 tháng 11 năm 1427 - 07 tháng 6 năm 1492) là vua của Ba Lan và là Đại công
**Murad III** (, ; 4 tháng 7 năm 1546 – 15 tháng 1 năm 1595) là sultan của đế quốc Ottoman, trị vì từ năm 1574 đến năm 1595. ## Tiểu sử Murad đã ra
[[Wilhelm II của Đức|Wilhelm II của Đế quốc Đức, Mehmed V của Đế quốc Ottoman và Franz Joseph I của Đế quốc Áo-Hung: Ba vị toàn quyền của phe Liên minh Trung tâm trong Chiến
**Mustafa III** (tiếng Thổ Ottoman:_MuȲȲafā-yi sālis_) (1717 – 1774) là vua thứ 26 của nhà Ottoman - đế quốc Thổ Nhĩ Kỳ, trị vì từ năm 1757 đến 1774. Lên ngôi trong thời mạt kỳ
**Tỉnh Danube** (; , Dunavska(ta) oblast, thông dụng hơn Дунавски вилает, Danube Vilayet) là đơn vị hành chính cấp một (vilayet) của Đế quốc Ottoman từ năm 1864 đến năm 1878. Vào cuối thế kỷ