✨Ngũ Liên Đức

Ngũ Liên Đức

Ngũ Liên Đức (sinh năm 1879- mất năm 1960) là bác sĩ, nhà khoa học y tế cộng đồng người Malaysia gốc Hoa, người tiên phong trong kiểm dịch và phòng chống dịch hạch, xây dựng y tế hiện đại và giáo dục y khoa, y tế công cộng và các bệnh truyền nhiễm, nổi tiếng với những đóng góp về sức khỏe cộng đồng và đặc biệt là trong Đại dịch Mãn Châu năm 1910.

Ông là người gốc Hoa đầu tiên theo học sinh viên y khoa tại Đại học Cambridge. Ông cũng là người Malaysia đầu tiên được đề cử Giải Nobel Sinh lý học hoặc Y học vào năm 1935.

Tiểu sử

Ngũ Liên Đức còn được phiên âm là Goh Lean Tuck (tiếng Mân Nam) và Ng Leen Tuck (tiếng Quảng Đông) hay Wu Lien-teh (phiên âm hiện đại), có tên tên tự là Liên Tinh, nguyên quán Tân Ninh, Thiệu Dương, nay là Thai Sơn.

Ông sinh ngày 10 tháng 3 năm 1879 tại Penang, Mã Lai thuộc Anh (nay là Penang, Malaysia), một trong ba thị trấn Straits Settlement (hai thị trấn khác là Malacca và Singapore). Các khu vực Straits Settlement là một phần của các thuộc địa hải ngoại của Vương quốc Anh.

Cha ông là Ngũ Kỳ Học (伍祺学), một người thợ kim hoàn, nhập cư từ Đài Sơn (Trung Quốc). Mẹ là Lâm Thái Phồn (林彩繁), thuộc thế hệ thứ hai của người Khách Gia ở Malaya. Ngũ Liên Đức có 10 anh chị em.

Thuở nhỏ, Ngũ Liên Đức được cho theo học ở trường miễn phí Penang. Ông được nhận vào Emmanuel College, Cambridge vào năm 1896, sau khi giành được học bổng Queen's Scholarship.

Gia đình

Ông trở về lại Straits Settlement vào năm 1903. Một thời gian sau đó, ông kết hôn với Hoàng Thục Quỳnh (黄淑琼). Hoàng Thục Quỳnh có chị gái là Hoàng Đoan Quỳnh (黄端琼), vợ của Lâm Văn Khanh (林文庆), chủ tịch đầu tiên của Đại học Hạ Môn, một bác sĩ đã thúc đẩy cải cách xã hội và giáo dục ở Singapore.

Năm 1937, ngay sau khi dự đám cưới của con trai cả Ngũ Trưởng Canh (伍长庚) tổ chức tại bệnh viện liên hiệp Bắc Kinh (北京协和医院), bà Hoàng Thục Quỳnh qua đời vì bạo bệnh. Hai người có ba con trai.

Con trai Ngũ Trưởng Canh (1906-1942) sinh ra tại Penang, lớn lên nối nghiệp của cha. Sau khi tốt nghiệp Đại học Thanh Hoa, anh đã đi du học tại Hoa Kỳ và Vương quốc Anh. Khi trở rở về Trung Quốc, anh giữ chức vụ trưởng phòng nhân khẩu y tế của Khu Y tế số 1 Peiping. Vào ngày 19 tháng 6 năm 1937, dưới sự bảo trợ của Stuart, Ngũ Trưởng Canh đã tổ chức đám cưới trong khán phòng của bệnh viện liên hiệp Bắc Kinh. Năm 1942, Ngũ Trưởng Canh mắc bệnh khi đang hướng dẫn các hoạt động chủng ngừa bệnh tả ở Bắc Kinh, và ngay sau đó qua đời tại nhà riêng ở số 51 hẻm Đông Đương Tử (东堂子胡同), Đông Thành (东城区), Bắc Kinh.

Con trai thứ hai là Ngũ Trưởng Phúc, sinh năm 1909 và chết vì bệnh viêm phổi ở tuổi 16, đã giáng một đòn mạnh vào vợ chồng ông. Con trai thứ ba là Ngũ Trưởng Minh, sinh ra ở Thiên Tân năm 1911, và mất chưa đầy sáu tháng sau khi sinh, đó là khi Ngũ Liên Đức đang chiến đấu với dịch bệnh ở vùng Đông Bắc.

Năm 1943, Ngũ Liên Đức bị những người kháng chiến cánh tả của Malaysia bắt giữ và đòi giữ tiền chuộc. Sau đó, ông suýt bị người Nhật truy tố vì ủng hộ phong trào kháng chiến bằng cách trả tiền chuộc, nhưng được một sĩ quan Nhật Bản bảo vệ.

Sự nghiệp

Vào tháng 9 năm 1903, Ngũ Liên Đức gia nhập Viện nghiên cứu y học tại Kuala Lumpur với tư cách là sinh viên nghiên cứu đầu tiên. Tuy nhiên, không có chức vụ chuyên môn nào cho ông vì vào thời điểm đó, một hệ thống y tế hai cấp ở các thuộc địa của Anh, điều kiện chỉ có công dân Anh mới có thể giữ các vị trí cao nhất của các sĩ quan hoặc chuyên gia y tế có trình độ đầy đủ. Ông đã dành sự nghiệp y tế đầu tiên của mình để nghiên cứu beryli-beryli và giun tròn (Ascarididae) trước khi bắt đầu hành nghề tư nhân vào cuối năm 1904 tại Chulia Street, Penang. Điều này đã thu hút sự chú ý của các thế lực hùng mạnh liên quan đến nguồn lợi buôn bán thuốc phiện béo bở và vào năm 1907, điều này đã dẫn đến một cuộc tra xét và sau đó phát hiện ra một ounce thuốc phiện trong phòng pha chế của Ngũ Liên Đức, và ông bị tòa kết án và bị phạt.

Chiến đấu với dịch hạch

phải|Tiến sĩ Ngô Liên Đức Vào tháng 12 năm 1910, khi dịch hạch Đông Bắc bùng phát, triều đình nhà Thanh đã chỉ định ông làm chủ tịch phụ trách y tế của ba tỉnh ở miền đông Trung Quốc để phòng chống dịch bệnh và điều tra tại Cáp Nhĩ Tân. Vào ngày 24 tháng 12 năm 1910, ông cùng trợ lý Lâm Gia Thụy, sinh viên năm cuối của Trường Quân y, đến Cáp Nhĩ Tân, trung tâm của khu vực dịch bệnh, để lãnh đạo công tác phòng chống và kiểm soát và kiểm soát dịch trong vòng bốn tháng.

Từ ngày 3 tháng 4 đến ngày 28 tháng 4 năm 1911, "Hội nghiên cứu bệnh dịch hạch" có sự tham gia của các chuyên gia từ 11 quốc gia đã được tổ chức tại Thẩm Dương. Bác sĩ Ngô Liên Đức, giám đốc Y khoa của ba tỉnh miền Đông làm chủ trì cuộc họp. Các chuyên gia Trung Quốc và nước ngoài tại cuộc họp đề nghị chính phủ nhà Thanh thành lập các tổ chức phòng chống dịch bệnh vĩnh viễn ở ba tỉnh miền đông để ngăn chặn sự quay trở lại của bệnh dịch. Trung Quốc đã đòi lại chủ quyền đối với việc kiểm soát dịch tại các cảng biển.

Bệnh dịch hạch viêm phổi

Vào mùa đông năm 1910, Ngũ Liên Đức đã được hướng dẫn từ cơ quan ngoại vụ của triều đình Bắc Kinh, đi đến Cáp Nhĩ Tân để điều tra một căn bệnh không xác định đã giết chết 99,9% nạn nhân. Đây là khởi đầu của đại dịch hạch viêm phổi ở Mãn Châu và Mông Cổ, cuối cùng đã cướp đi 60.000 nạn nhân.

Ngũ Liên Đức được cho là đã có thể tiến hành một cuộc giải phẫu (thường không được chấp nhận tại Trung Quốc vào thời điểm đó) đối với một phụ nữ Nhật Bản đã chết vì bệnh dịch hạch. Khi được xác nhận thông qua khám nghiệm tử thi rằng bệnh dịch hạch lây lan qua không khí, ông đã phát triển mặt nạ phẫu thuật mà ông thấy được sử dụng ở phương Tây thành những mặt nạ an toàn hơn với các lớp gạc và bông để lọc không khí. Gérald Mesny, một bác sĩ người Pháp nổi tiếng đã đến thay thế Ngũ Liên Đức đã từ chối đeo mặt nạ và sau đó đã chết vì bệnh dịch hạch. Mặt nạ được sản xuất rộng rãi, do chính Ngũ Liên Đức giám sát việc sản xuất và phân phối 60.000 mặt nạ trong một đại dịch sau này, và nó xuất hiện trong nhiều hình ảnh báo chí. Nhiều người tin rằng mặt nạ khẩu trang N95 là hậu duệ thiết kế của ông.

Ngũ Liên Đức đã khởi xướng kiểm dịch, sắp xếp cho các ngôi nhà được khử trùng và bệnh viện dịch hạch cũ bị đốt cháy và thay thế.

Ngũ Liên Đức đã chủ trì Hội nghị về bệnh dịch hạch quốc tế tại Mukden (Thẩm Dương) vào tháng 4 năm 1911, một sự kiện lịch sử có sự tham gia của các nhà khoa học từ Hoa Kỳ, Anh, Pháp, Đức, Ý, Áo-Hung, Hà Lan, Nga, Mexico và Trung Quốc. Hội nghị diễn ra trong ba tuần và có các cuộc tranh luận và thí nghiệm.

Ngũ Liên Đức sau đó đã trình bày một bài nghiên cứu về bệnh dịch hạch tại Đại hội Y khoa Quốc tế, London vào tháng 8 năm 1911 được xuất bản trên báo The Lancet cùng tháng.

Tại hội nghị về bệnh dịch hạch, các nhà dịch tễ học Danylo Zabolotny và Anna Tchourilina tuyên bố rằng họ đã tìm ra nguyên nhân ban đầu của sự bùng phát đối với những người săn thú Tarbagan đã nhiễm bệnh từ động vật. Một biểu tượng tarabagan trở thành linh vật hội nghị.

Phòng chống dịch

Năm 1912, ông được chính quyền Trung Hoa Dân Quốc mời làm nhân viên y tế cho tổng thống. Trong cùng năm đó, Văn phòng phòng chống dịch bệnh Bắc Mãn và bệnh viện trực thuộc được thành lập tại Cáp Nhĩ Tân.

Năm 1915, ông và bác sĩ Nhan Phúc Khánh (颜福庆), và những người khác đồng tài trợ cho việc thành lập Hiệp hội Y khoa Trung Quốc, số đầu tiên của "Tạp chí Y học Trung Quốc", đồng thời ông làm thư ký của Hiệp hội Y khoa Trung Quốc và biên tập viên của "Tạp chí Y học Trung Quốc".

Năm 1918, làm giám đốc Văn phòng phòng chống dịch bệnh trung ương của chính quyền thành phố Bắc Kinh và chủ tịch bệnh viện trung ương Bắc Kinh (nay là Bệnh viện nhân dân của Đại học Bắc Kinh). Bệnh viện Trung ương Bắc Kinh được thành lập bởi Ngô Liên Đức. Ngoại trừ nguồn tài trợ từ Bộ Tài chính của Chính phủ Bắc Kinh, hầu hết các quỹ đều được huy động. Địa điểm này trong chợ Phụ Chính (阜成市场), nằm trên đường Phụ Chính Môn (阜成门内大街), hiện là trụ sở của Bệnh viện Nhân dân Đại học Bắc Kinh, khánh thành vào ngày 27 tháng 1 năm 1918, Ngô Liên Đức trở thành hiệu trưởng đầu tiên. Vào tháng 1 năm 1919, ông tới Thượng Hải để giám sát việc đốt thuốc phiện thay mặt Bộ Ngoại giao của Chính phủ Bắc Kinh. Ông đã nhận được bằng tiến sĩ danh dự từ Đại học St. John's Thượng Hải, Đại học Hồng Kông, Đại học Y Tokyo, Nhật Bản, thành viên danh dự của Viện Hàn lâm Khoa học Liên Xô và là thành viên nước ngoài của Hiệp hội Vi sinh học Liên Xô. Ông lãnh đạo các nỗ lực chống lại đại dịch tả 1920-1921 ở Đông bắc Trung Quốc.

Thập niện 1930, ông trở thành giám đốc đầu tiên của Cơ quan kiểm dịch quốc gia. Thời gian bảo mật của các ứng cử viên đoạt giải Nobel là 50 năm và tin tức chỉ được tiết lộ trên trang web của Quỹ Nobel năm 2007. Mặc dù ông là một người di cư Anh vào thời điểm đó, trong danh sách ứng cử viên giải thưởng Nobel, cột "Quốc gia" trong đó ghi Trung Quốc. Ngô Liên Đức là ứng cử viên giải thưởng Nobel đầu tiên người Trung Quốc.

Qua đời

Ngũ Liên Đức hành nghề y cho đến khi qua đời ở tuổi 80. Ông đã mua một ngôi nhà mới ở Penang để nghỉ hưu và vừa hoàn thành cuốn tự truyện dài 667 trang của mình, Bệnh dịch hạch, cuốn tự truyện của một bác sĩ Trung Hoa hiện đại (Plague Fighter, the Autobiography of a Modern Chinese Physician). Trong ngôi trường đó, trường cũ của ông, một ngôi nhà đã được đặt theo tên ông. Có một hội bác sĩ Wu Lien-teh, Penang.

Bộ sưu tập Wu Lien-teh, bao gồm 20.000 cuốn sách, được Ngũ Liên Đức tặng cho Đại học Nanyang, sau này trở thành một phần của Đại học Quốc gia Singapore.

Bác sĩ Ngũ Liên Đức được coi là người đầu tiên hiện đại hóa các dịch vụ y tế và giáo dục y tế của Trung Quốc. Tại Đại học Y Cáp Nhĩ Tân, những bức tượng bằng đồng của ông tưởng niệm những đóng góp của ông cho sức khỏe cộng đồng, y tế dự phòng và giáo dục y tế.

Trong đợt bùng phát bệnh coronavirus năm 2019, một số học giả cho rằng công việc của Ngũ Liên Đức có liên quan đương thời với lĩnh vực dịch tễ học.

👁️ 61 | ⌚2025-09-16 22:46:06.535

QC Shopee
**Ngũ Liên Đức** (sinh năm 1879- mất năm 1960) là bác sĩ, nhà khoa học y tế cộng đồng người Malaysia gốc Hoa, người tiên phong trong kiểm dịch và phòng chống dịch hạch, xây
**Ngũ Liên Đức** (sinh năm 1879- mất năm 1960) là bác sĩ, nhà khoa học y tế cộng đồng người Malaysia gốc Hoa, người tiên phong trong kiểm dịch và phòng chống dịch hạch, xây
thumb|1 bản đồ lịch sử của châu Âu cho thấy tình trạng ngôn ngữ ở Trung Âu 1937. **Chủ nghĩa Liên Đức** () là một ý tưởng chính trị liên dân tộc. Những người theo
thumb|1 bản đồ lịch sử của châu Âu cho thấy tình trạng ngôn ngữ ở Trung Âu 1937. **Chủ nghĩa Liên Đức** () là một ý tưởng chính trị liên dân tộc. Những người theo
nhỏ|phải|alt=Political map of central Europe showing the 26 areas that became part of the united German Empire in 1891. Germany based in the northeast, dominates in size, occupying about 40% of the new empire.|Bản đồ
nhỏ|phải|alt=Political map of central Europe showing the 26 areas that became part of the united German Empire in 1891. Germany based in the northeast, dominates in size, occupying about 40% of the new empire.|Bản đồ
**Giáo dục mở** là một phong trào giáo dục khuyến khích mở rộng khả năng tiếp cận các cơ hội học tập và đào tạo vốn chỉ được cung cấp thông qua hệ thống giáo
**Giáo dục mở** là một phong trào giáo dục khuyến khích mở rộng khả năng tiếp cận các cơ hội học tập và đào tạo vốn chỉ được cung cấp thông qua hệ thống giáo
**Tiếng Đức Thụy Sĩ** (Tiếng Đức chuẩn: _Schweizerdeutsch_, , và một số tên khác) là các phương ngữ Alemanni được nói ở khu vực nói tiếng Đức của Thụy Sĩ và trong một số cộng
**Tiếng Đức Thụy Sĩ** (Tiếng Đức chuẩn: _Schweizerdeutsch_, , và một số tên khác) là các phương ngữ Alemanni được nói ở khu vực nói tiếng Đức của Thụy Sĩ và trong một số cộng
**Cơ cấu hệ thống giáo dục** của một nước biểu thị các tầng bậc của hệ thống giáo dục và các quy định về trình độ văn bằng liên quan. Thông lệ quốc tế về
**Cơ cấu hệ thống giáo dục** của một nước biểu thị các tầng bậc của hệ thống giáo dục và các quy định về trình độ văn bằng liên quan. Thông lệ quốc tế về
**Đức hóa** () là quá trình truyền bá ngôn ngữ, con người và văn hóa Đức, hay các chính sách khởi đầu cho những thay đổi này. Vấn đề này từng là nguyên tắc chủ
**Đức hóa** () là quá trình truyền bá ngôn ngữ, con người và văn hóa Đức, hay các chính sách khởi đầu cho những thay đổi này. Vấn đề này từng là nguyên tắc chủ
**Đức Quốc Xã**, còn gọi là **Đệ Tam Đế chế** hay **Đế chế thứ ba** () hoặc với tên chính thức là **Đế chế Đức** (), là nước Đức trong thời kỳ 1933–1945 đặt dưới
**Đức Quốc Xã**, còn gọi là **Đệ Tam Đế chế** hay **Đế chế thứ ba** () hoặc với tên chính thức là **Đế chế Đức** (), là nước Đức trong thời kỳ 1933–1945 đặt dưới
**Giáo dục Việt Nam** dưới chính thể Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (từ 1976 đến nay) là một sự tiếp nối của giáo dục thời Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Khi
**Giáo dục Việt Nam** dưới chính thể Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (từ 1976 đến nay) là một sự tiếp nối của giáo dục thời Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Khi
**Ngôn ngữ LGBT** là môn nghiên cứu từ ngữ của cộng đồng LGBT. Các thuật ngữ liên quan hoặc đồng nghĩa phát triển bởi William Leap vào những năm 1990, bao gồm **ngôn ngữ màu
**Ngôn ngữ LGBT** là môn nghiên cứu từ ngữ của cộng đồng LGBT. Các thuật ngữ liên quan hoặc đồng nghĩa phát triển bởi William Leap vào những năm 1990, bao gồm **ngôn ngữ màu
phải|Bản đồ ngôn ngữ của châu Âu (đơn giản hóa). **Ngôn ngữ học châu Âu** là ngành ngôn ngữ học khá mới mẻ, nghiên cứu về các ngôn ngữ tại châu Âu. Tuy nhiên, ở
phải|Bản đồ ngôn ngữ của châu Âu (đơn giản hóa). **Ngôn ngữ học châu Âu** là ngành ngôn ngữ học khá mới mẻ, nghiên cứu về các ngôn ngữ tại châu Âu. Tuy nhiên, ở
Hai con sư tử đang giao cấu ở [[Maasai Mara, Kenya]] phải|nhỏ| "Sự giao hợp giữa nam và nữ" (tranh [[Leonardo da Vinci vẽ khoảng 1492), mô tả những gì xảy ra bên trong cơ
Hai con sư tử đang giao cấu ở [[Maasai Mara, Kenya]] phải|nhỏ| "Sự giao hợp giữa nam và nữ" (tranh [[Leonardo da Vinci vẽ khoảng 1492), mô tả những gì xảy ra bên trong cơ
nhỏ|Tấm biển tại [[Ung Hòa cung tại Bắc Kinh, Trung Quốc, từ phải sang trái viết bằng tiếng Mãn, tiếng Hán, tiếng Tạng, tiếng Mông Cổ.]] nhỏ|phải|Biểu trưng của chính quyền Liên bang [[Thụy Sĩ,
nhỏ|Tấm biển tại [[Ung Hòa cung tại Bắc Kinh, Trung Quốc, từ phải sang trái viết bằng tiếng Mãn, tiếng Hán, tiếng Tạng, tiếng Mông Cổ.]] nhỏ|phải|Biểu trưng của chính quyền Liên bang [[Thụy Sĩ,
nhỏ|Tấm biển tại [[Ung Hòa cung tại Bắc Kinh, Trung Quốc, từ phải sang trái viết bằng tiếng Mãn, tiếng Hán, tiếng Tạng, tiếng Mông Cổ.]] nhỏ|phải|Biểu trưng của chính quyền Liên bang [[Thụy Sĩ,
**Tổng cục Trại giam** (, _Glavnoe upravlenie lagerei_) còn được gọi tắt là **Gulag** (ГУЛаг) là hệ thống trại cải tạo bằng lao động, lần lượt chịu sự quản lý của Bộ Dân ủy Nội
**Tổng cục Trại giam** (, _Glavnoe upravlenie lagerei_) còn được gọi tắt là **Gulag** (ГУЛаг) là hệ thống trại cải tạo bằng lao động, lần lượt chịu sự quản lý của Bộ Dân ủy Nội
nhỏ|Động cơ phản lực của [[VA-111 Shkval, đây là loại động cơ phản lực luồng có lượng thông qua lớn từ nước hút vào]] nhỏ|[[VA-111 Shkval Nga, đầu tạo siêu bọt.]] [[Tàu ngầm hạt nhân
nhỏ|Động cơ phản lực của [[VA-111 Shkval, đây là loại động cơ phản lực luồng có lượng thông qua lớn từ nước hút vào]] nhỏ|[[VA-111 Shkval Nga, đầu tạo siêu bọt.]] [[Tàu ngầm hạt nhân
thumb|Mô tả tình dục hậu môn **Tình dục hậu môn,** (tiếng Anh: _anal sex_) hay còn gọi là **giao hợp hậu môn** (_anal intercourse_), **giang giao** hoặc **kê gian**, thường chỉ hành vi tình dục
thumb|Mô tả tình dục hậu môn **Tình dục hậu môn,** (tiếng Anh: _anal sex_) hay còn gọi là **giao hợp hậu môn** (_anal intercourse_), **giang giao** hoặc **kê gian**, thường chỉ hành vi tình dục
:_Lục quân Đế quốc Đức được đổi hướng đến đây. Để tìm hiểu các nghĩa khác, xem bài Lục quân Đế quốc La Mã Thần thánh và Lục quân Áo và Hungary trong Chiến tranh
:_Lục quân Đế quốc Đức được đổi hướng đến đây. Để tìm hiểu các nghĩa khác, xem bài Lục quân Đế quốc La Mã Thần thánh và Lục quân Áo và Hungary trong Chiến tranh
**_Không có tình dục ở Liên Xô_** () là một câu cửa miệng trong tiếng Nga, xuất phát từ lời nói của một người Liên Xô tham gia "cầu truyền hình" Leningrad, Boston có tựa
**_Không có tình dục ở Liên Xô_** () là một câu cửa miệng trong tiếng Nga, xuất phát từ lời nói của một người Liên Xô tham gia "cầu truyền hình" Leningrad, Boston có tựa
thumb|Các ngôn ngữ ở Hồng Kông Luật Cơ bản của Hồng Kông quy định tiếng Anh và tiếng Trung là hai ngôn ngữ chính thức của Hồng Kông. Trong thời kỳ thuộc địa của Anh,
thumb|Các ngôn ngữ ở Hồng Kông Luật Cơ bản của Hồng Kông quy định tiếng Anh và tiếng Trung là hai ngôn ngữ chính thức của Hồng Kông. Trong thời kỳ thuộc địa của Anh,
**Giáo dục Montessori** là một phương pháp sư phạm giáo dục trẻ em dựa trên nghiên cứu và kinh nghiệm của bác sĩ và nhà giáo dục Ý Maria Montessori (1870–1952). Đây là phương pháp
**Giáo dục Montessori** là một phương pháp sư phạm giáo dục trẻ em dựa trên nghiên cứu và kinh nghiệm của bác sĩ và nhà giáo dục Ý Maria Montessori (1870–1952). Đây là phương pháp
**Tiếng Đức** ( ) là một ngôn ngữ German Tây được sử dụng chủ yếu tại Trung Âu. Đây là ngôn ngữ chính thức tại Đức, Áo, Thụy Sĩ, Nam Tyrol (Ý), cộng đồng nói
**Tiếng Đức** ( ) là một ngôn ngữ German Tây được sử dụng chủ yếu tại Trung Âu. Đây là ngôn ngữ chính thức tại Đức, Áo, Thụy Sĩ, Nam Tyrol (Ý), cộng đồng nói
**Nguồn gốc ngôn ngữ** và quan hệ của ngôn ngữ đối với tiến hóa của loài người là chủ đề học thuật đã được bàn luận trong nhiều thế kỷ. Mặc dù vậy, ta vẫn
**Nguồn gốc ngôn ngữ** và quan hệ của ngôn ngữ đối với tiến hóa của loài người là chủ đề học thuật đã được bàn luận trong nhiều thế kỷ. Mặc dù vậy, ta vẫn