✨Nguyễn Chấn Chi

Nguyễn Chấn Chi

Nguyễn Chấn Chi là thiêm đô ngự sử thời Lê sơ, đỗ hoàng giáp năm 1518.

Thân thế

Nguyễn Chấn Chi là người Thổ Hoàng, huyện Thiên Thi (Hưng Yên).

Sự nghiệp

Ông đậu hoàng giáp khoa Mậu Dần năm Quang Thiệu thứ 3 (1518). Ông làm quan đến chức thiêm đô ngự sử. Khi nhà Mạc giành ngôi nhà Lê sơ, ông không chịu theo Mạc.

Nhận định

Trong Lịch triều hiến chương loại chí, ở "Nhân vật chí", Phan Huy Chú có viết một mục về ông tại phần "Bề tôi tiết nghĩa".

👁️ 45 | ⌚2025-09-16 22:44:28.101

QC Shopee
**Nguyễn Chấn Chi** là thiêm đô ngự sử thời Lê sơ, đỗ hoàng giáp năm 1518. ## Thân thế Nguyễn Chấn Chi là người Thổ Hoàng, huyện Thiên Thi (Hưng Yên). ## Sự nghiệp Ông
**Nguyễn Chấn Chi** là thiêm đô ngự sử thời Lê sơ, đỗ hoàng giáp năm 1518. ## Thân thế Nguyễn Chấn Chi là người Thổ Hoàng, huyện Thiên Thi (Hưng Yên). ## Sự nghiệp Ông
**Giáo sư Nguyễn Văn Chì** (1903–1989) là một nhà giáo và nhà cách mạng, một người thầu hết lòng vì học trò. Ông là vị Giám đốc đầu tiên của Sở Giáo dục Nam bộ
**Giáo sư Nguyễn Văn Chì** (1903–1989) là một nhà giáo và nhà cách mạng, một người thầu hết lòng vì học trò. Ông là vị Giám đốc đầu tiên của Sở Giáo dục Nam bộ
**Nguyên Chẩn** (chữ Hán: 元稹, 779 - 831), biểu tự **Vi Chi** (微之), là nhà thơ, nhà văn và nhà chính trị nổi tiếng của Trung Quốc thời Trung Đường. Ông nổi tiếng cùng Bạch
**Nguyên Chẩn** (chữ Hán: 元稹, 779 - 831), biểu tự **Vi Chi** (微之), là nhà thơ, nhà văn và nhà chính trị nổi tiếng của Trung Quốc thời Trung Đường. Ông nổi tiếng cùng Bạch
**Nguyễn Chấn** (1914–1985) là nhà cách mạng và chính khách Việt Nam, từng đảm nhiệm vai trò Bí thư Tỉnh ủy Phú Yên, Cục trưởng Cục Đường bộ thuộc Bộ Giao thông Công chính, tham
**Nguyễn Chấn** (1914–1985) là nhà cách mạng và chính khách Việt Nam, từng đảm nhiệm vai trò Bí thư Tỉnh ủy Phú Yên, Cục trưởng Cục Đường bộ thuộc Bộ Giao thông Công chính, tham
**Nguyễn Chấn Á** (chữ Hán: 阮振亞; 1922 - 1998) là người Việt gốc Hoa, gốc Cam Túc. Gia tộc đã mấy đời định cư ở Chợ Lớn. Ông nguyên là Thiếu tướng của Quân đội
**Nguyễn Chấn Á** (chữ Hán: 阮振亞; 1922 - 1998) là người Việt gốc Hoa, gốc Cam Túc. Gia tộc đã mấy đời định cư ở Chợ Lớn. Ông nguyên là Thiếu tướng của Quân đội
**Nguyễn Chấn** (1924-?) là nhà cách mạng, nhà nghiên cứu và chính khách Việt Nam, từng giữ chức Bộ trưởng Bộ Điện và Than Việt Nam, Tổng cục trưởng Tổng cục Hóa chất, Đại biểu
**Nguyễn Huệ Chi** sinh ngày 4 tháng 7 năm 1938, là một giáo sư người Việt Nam, nhà nghiên cứu văn học Việt Nam cổ, trung và cận đại; nguyên Trưởng phòng Văn học Việt
**Nguyễn Chấn** (sinh 1931), nguyên là một tướng lĩnh trong ngành Công binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Chuẩn tướng. Ông xuất thân từ khóa Sĩ quan Trừ bị đầu tiên
**Nguyễn Chấn** (sinh 1931), nguyên là một tướng lĩnh trong ngành Công binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Chuẩn tướng. Ông xuất thân từ khóa Sĩ quan Trừ bị đầu tiên
**Phạm Nguyên Chấn** (1482 - ?) là thiêm đô ngự sử thời Lê sơ, đỗ hoàng giáp năm 1499. ## Thân thế Phạm Nguyên Chấn là người Hải Triều, huyện Ngự Thiên (Thái Bình), hay
**Phạm Nguyên Chấn** (1482 - ?) là thiêm đô ngự sử thời Lê sơ, đỗ hoàng giáp năm 1499. ## Thân thế Phạm Nguyên Chấn là người Hải Triều, huyện Ngự Thiên (Thái Bình), hay
Lời Nguyền Chân Ái Tác giả Stephanie Garber Dịch giả Hán Nhật Minh Kích thước 14,5x20,5cm Nhà xuất bản Dân Trí Thương hiệu VIVABOOKS Giá bìa 179.000 VNĐ Quà tặng kèm (tất cả kẹp trong
Lời Nguyền Chân Ái Tác giả Stephanie Garber Dịch giả Hán Nhật Minh Kích thước 14,5x20,5cm Nhà xuất bản Dân Trí Thương hiệu VIVABOOKS Giá bìa 179.000 VNĐ Quà tặng kèm (tất cả kẹp trong
**Nguyễn Văn Chí** (1905 – 1980), bí danh **Hồng Vân**, là một nhà cách mạng Việt Nam. ## Thân thế và bước đầu hoạt động cách mạng Ông sinh ngày 15 tháng 10 năm 1905,
**Nguyễn Nguyên Chẩn** (chữ Hán: 阮原稹, 1425-?), người xã Lạc Thực, huyện Thanh Lâm (nay thuộc xã Đồng Lạc, huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương). Ông thi đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất
**Nguyễn Chân** (1929–2021) là một kỹ sư mỏ và chính khách Việt Nam, từng giữ chức Bộ trưởng Bộ Mỏ và Than Việt Nam, Đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa IV, VII. ## Thân
**Nguyễn Chân** (1929–2021) là một kỹ sư mỏ và chính khách Việt Nam, từng giữ chức Bộ trưởng Bộ Mỏ và Than Việt Nam, Đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa IV, VII. ## Thân
**Chúa Nguyễn** (chữ Nôm: ; chữ Hán: / **Nguyễn vương**) (1558-1777, 1780-1802) là tên gọi dùng để chỉ người đứng đầu, cai trị xứ Đàng Trong, tức dải đất từ Thuận Hóa (phía nam đèo
**Chúa Nguyễn** (chữ Nôm: ; chữ Hán: / **Nguyễn vương**) (1558-1777, 1780-1802) là tên gọi dùng để chỉ người đứng đầu, cai trị xứ Đàng Trong, tức dải đất từ Thuận Hóa (phía nam đèo
thumb|alt=Cân thăng bằng trống|Hai đĩa cân thăng bằng này chứa không đồ vật, chia ra làm hai nhóm bằng nhau. Không là số chẵn. Nói theo cách khác, _tính chẵn lẻ_ của nó—đặc tính của
thumb|alt=Cân thăng bằng trống|Hai đĩa cân thăng bằng này chứa không đồ vật, chia ra làm hai nhóm bằng nhau. Không là số chẵn. Nói theo cách khác, _tính chẵn lẻ_ của nó—đặc tính của
**Nguyễn Nhạc** (chữ Hán: 阮岳; 1743 – 1793) hay còn gọi là **Nguyễn Văn Nhạc**, là vị hoàng đế sáng lập ra Nhà Tây Sơn và ở ngôi hoàng đế từ năm 1778 đến năm
thế=Groups of two to twelve dots, showing that the composite numbers of dots (4, 6, 8, 9, 10, and 12) can be arranged into rectangles but the prime numbers cannot|nhỏ| Hợp số có thể được
**Nguyễn Kính** (chữ Hán: 阮敬; 1508 - 1572) tên thường gọi là Nguyễn Thanh Phúc, là một công thần khai quốc nhà Mạc trong lịch sử Việt Nam. ## Tiểu sử Nguyễn Kính, cũng còn
**Chiến tranh Nguyên Mông – Đại Việt lần 2** là cuộc chiến tranh giữa Đại Nguyên và Đại Việt diễn ra trên lãnh thổ Đại Việt từ cuối tháng 1 đến cuối tháng 5 năm
**Chiến tranh Nguyên Mông – Đại Việt lần 2** là cuộc chiến tranh giữa Đại Nguyên và Đại Việt diễn ra trên lãnh thổ Đại Việt từ cuối tháng 1 đến cuối tháng 5 năm
**Nguyễn Bỉnh Khiêm** (chữ Hán: 阮秉謙; 13 tháng 5 năm 1491 – 28 tháng 11 năm 1585), tên huý là **Văn Đạt** (文達), tự là **Hanh Phủ** (亨甫), hiệu là **Bạch Vân am cư sĩ**
**Nguyễn Bỉnh Khiêm** (chữ Hán: 阮秉謙; 13 tháng 5 năm 1491 – 28 tháng 11 năm 1585), tên huý là **Văn Đạt** (文達), tự là **Hanh Phủ** (亨甫), hiệu là **Bạch Vân am cư sĩ**
**Chiến tranh Nguyên Mông – Đại Việt lần 3** (theo cách gọi khác ở Việt Nam là **Kháng chiến chống quân Nguyên Mông lần thứ 3**) là cuộc chiến tranh giữa Đại Nguyên và Đại
**Nguyễn Trường Tộ** (chữ Hán: 阮長祚, 1830? – 1871), còn được gọi là **Thầy Lân**, là một danh sĩ, kiến trúc sư, và là nhà cải cách xã hội Việt Nam ở thế kỷ 19.
**Nguyễn Trường Tộ** (chữ Hán: 阮長祚, 1830? – 1871), còn được gọi là **Thầy Lân**, là một danh sĩ, kiến trúc sư, và là nhà cải cách xã hội Việt Nam ở thế kỷ 19.
**Chiến tranh Mông Nguyên- Đại Việt** hay **Kháng chiến chống quân xâm lược Mông Nguyên** (tên gọi ở Việt Nam) là một cuộc chiến tranh bảo vệ tổ quốc của quân và dân Đại Việt
**Chiến tranh Tây Sơn – Chúa Nguyễn (1787–1802)** là giai đoạn thứ hai của cuộc chiến tranh Tây Sơn – Chúa Nguyễn. Giai đoạn này bắt đầu khi Nguyễn Ánh trở về tái chiếm Gia
**Chiến tranh Tây Sơn – Chúa Nguyễn (1787–1802)** là giai đoạn thứ hai của cuộc chiến tranh Tây Sơn – Chúa Nguyễn. Giai đoạn này bắt đầu khi Nguyễn Ánh trở về tái chiếm Gia
nhỏ|Chân dung [[Chủ tịch Hồ Chí Minh]] **Tư tưởng Hồ Chí Minh** là một hệ thống quan điểm và tư tưởng của Hồ Chí Minh trong sự nghiệp cách mạng của ông được Đảng Cộng
nhỏ|Chân dung [[Chủ tịch Hồ Chí Minh]] **Tư tưởng Hồ Chí Minh** là một hệ thống quan điểm và tư tưởng của Hồ Chí Minh trong sự nghiệp cách mạng của ông được Đảng Cộng
thumb|[[Bảng tuần hoàn]] **Nguyên tố hóa học**, thường được gọi đơn giản là **nguyên tố**, là một chất hóa học tinh khiết, bao gồm một kiểu nguyên tử, được phân biệt bởi số hiệu nguyên
thumb|[[Bảng tuần hoàn]] **Nguyên tố hóa học**, thường được gọi đơn giản là **nguyên tố**, là một chất hóa học tinh khiết, bao gồm một kiểu nguyên tử, được phân biệt bởi số hiệu nguyên
**Nguyễn Phúc Tần** (chữ Hán: 阮福瀕, 18 tháng 7 năm 1620 - 30 tháng 4 năm 1687), hay **Nguyễn Thái Tông**, tước hiệu **Dũng Quận công** (勇郡公), và được người trong lãnh thổ gọi là
**Nguyễn Hữu Chỉnh** (, 1741 - 15 tháng 1 năm 1788), biệt hiệu **Quận Bằng** (鵬郡), là nhà quân sự, chính trị có ảnh hưởng lớn của Đại Việt thời Lê trung hưng và Tây