✨Phản xạ toàn phần

Phản xạ toàn phần

phải|Phản xạ toàn phần

Hiện tượng phản xạ toàn phần (còn được gọi là phản xạ nội toàn phần)(tiếng Anh: total internal reflection) là một hiện tượng quang học. Nó được phát biểu thành định luật sau: :_Cho hai môi trường 1 và 2 với độ chiết suất tương ứng là n_1n_2n_2<n1. Khi một tia sáng đi trong môi trường 1 tới bề mặt phân cách giữa môi trường 1 với môi trường 2 mà có góc tới đạt giá trị đủ lớn (i>i{gh}, với i{gh} là góc khúc xạ giới hạn) thì tia sáng sẽ phản xạ ngược trở lại môi trường cũ (thay vì khúc xạ sang môi trường mới).

Trong định luật trên, góc khúc xạ giới hạn (còn được gọi là góc khúc xạ tới hạn) được tính theo công thức: :i_{gh} = \arcsin\left(\frac{n_2}{n_1}\right).

Giải thích hiện tượng dưới góc độ toán học

Theo định luật Snell, nếu tia sáng khúc xạ sang môi trường mới, thì mối liên hệ giữa góc tới và góc khúc xạ như sau: :\frac{\sin(i)}{\sin(r)} = \frac{n_2}{n_1}, suy ra: :\sin(r) = \sin(i) \cdot \frac{n_1}{n_2}.

Nếu góc tới lớn hơn giá trị góc khúc xạ giới hạn: :i_{gh} = \arcsin \left(\frac{n_2}{n_1}\right), thì rõ ràng \sin(i)\cdot \frac{n_1}{n_2}>1 như thế không tồn tại r để \sin(r)>1, có nghĩa là tia sáng sẽ không bị khúc xạ, mà nó sẽ phản xạ hoàn toàn trở lại môi trường cũ.

Như vậy ta có thể mô tả một cách tổng quát như sau:

  • nếu i<i_{gh} thì tia sáng khúc xạ sang môi trường mới và tuân theo định luật Snell;
  • nếu i>i_{gh} thì tia sáng bị phản xạ toàn phần trở lại môi trường cũ.

Ví dụ: :Khi tia sáng đi trong môi trường là kính acrylic (tiếng Anh: acrylic glass) (có hệ số chiết suất xấp xỉ 1,500) ra môi trường không khí (hệ số chiết suất xấp xỉ 1,000) thì góc giới hạn cho góc tới của nó bằng: ::i_{gh} = \arcsin\left(\frac{1,000}{1,500}\right) = 41,81^o.

Ứng dụng và ví dụ trong đời sống

Lăng kính Porro

Hình:Visszatükrözés prizmán 2.jpg|Thí nghiệm về phản xạ toàn phần với lăng kính Porro: Tia ló ngược hướng và cách tia tới một khoảng bằng \frac{1}{2} cạnh huyền. Hình:Porro-prism.png|Ảnh qua lăng kính Porro: lộn ngược trên xuống dưới, nhưng không bị đảo trái sang phải.

Hình:Double-porro-prism.png|Hệ lăng kính Porro kép:Tia sáng đi qua hệ lăng kính Porro kép sẽ không bị đổi chiều còn hình ảnh đi qua hệ sẽ bị lộn ngược trên xuống dưới, và bị đảo trái sang phải. Hình ảnh qua hệ sẽ bị dịch chuyển vị trí theo chiều ngang và chiều dọc khoảng \frac{1}{2} cạnh huyền.

Hình:Binocularp.svg|Lăng kính Porro dùng trong ống nhòm.

Hình:Simpleperiscopes.png|Sơ đồ kính tiềm vọng (tiếng Anh: periscope) bên phải dùng lăng kính Porro (còn bên trái dùng gương) để lái đường đi của tia sáng.

Hình:Porro-abbe-prism.png|Lăng kính Porro-abbe.

Lăng kính Porro (tiếng Anh: Porro prism) do nhà phát minh người Italia Ignazio Porro (25/11/1801 - 08/10/1875) sáng chế năm 1850, khi đang làm việc cho hãng Carl Zeiss (Đức), nhằm ứng dụng cải tiến và chế tạo ống nhòm thế hệ mới với nhiều tính năng vượt trội so với loại ống nhòm Galilean sử dụng thấu kính phân kì làm thị kính trước đó

Đây là lăng kính được sử dụng phổ biến nhất cho việc lái ánh sáng và làm quay ảnh.

Lăng kính Porro có hình khối lăng trụ có mặt đáy là tam giác vuông cân.

Lăng kính Porro thường được thiết kế và đặt ở những định hướng đặc biệt, sao cho mặt đến và mặt ra vừa vuông góc lại vừa song song với trục quang. Có 2 cách định hướng:

  • Tia tới đi vào mặt cạnh góc vuông. Nó sẽ bị phản xạ toàn phần 1 lần ở mặt cạnh huyền và ló ra ở mặt cạnh góc vuông còn lại. Hình ảnh tạo thành bị xoay 90 độ từ thẳng đứng thành nằm ngang, nhưng không đảo trái sang phải:

  • Loại thứ nhất: Ảo ảnh lộn ngược và nằm dưới vật thật thường được quan sát thấy ở sa mạc, hay trên đường nhựa vào những ngày trời nắng nóng. Nguyên nhân là do sự chênh lệch nhiệt độ của các lớp không khí: mặt đất hấp thụ nhiệt từ các tia sáng mặt trời và bức xạ ngược trở lại không khí khiến cho các lớp không khí ở sát mặt đất (hoặc sát mặt đường) nóng hơn các lớp không khí ở bên trên nó. Khi độ cao tăng nhiệt độ giảm, nên mật độ của lớp không khí bên trên sẽ đậm đặc hơn và độ chiết suất cũng cao hơn. Khi đó tia sáng từ vật qua các lớp không khí bị khúc xạ nhiều lần sẽ có đường đi cong, thoai thoải và hướng xuống dưới. Càng xuống gần mặt đất, do bị khúc xạ, độ lớn của góc tới sẽ tăng dần và đến một lúc nào đó sẽ vượt qua giá trị của góc khúc xạ giới hạn làm xảy ra hiện tượng phản xạ toàn phần, tia sáng bị phản xạ, hướng lên trên, đi đến mắt người quan sát, khiến cho họ như trông thấy ảnh của vật hiện lên trên mặt đất. Ví dụ, trời mùa hè nắng nóng, đi trên đường quốc lộ ta cảm thấy mặt đường lấp loáng như mặt nước soi bóng các phương tiện ôtô, xe máy,...; hay những người trên sa mạc thường ảo giác thấy trước mặt là một hồ nước.

  • Loại thứ hai: là các bóng mờ của các vật thể lớn (như tàu thuyền, hay thậm chí là một dãy núi, một hòn đảo, một thành phố) hiện lên trên bầu trời, trên mặt biển gần bờ. Nguyên nhân của hiện tượng này là do có lớp không khí lạnh nằm sát mặt nước, trong khi các lớp không khí bên trên nó thì nóng hơn do được mặt trời sưởi ấm. Cơ chế xảy ra giống hệt loại thứ nhất, nhưng hướng của tia sáng thì ngược lại. Khi đó, tia sáng từ vật thể lớn, tỉ dụ như con thuyền, đi hướng lên trên, do khúc xạ mà thay vì truyền theo đường thẳng nó đi theo một đường cong với góc tới ngày càng lớn, đến khi lớn hơn góc khúc xạ giới hạn, nó bị phản xạ và hướng xuống đến mắt người quan sát, làm cho người đó như thấy cái bóng lộn ngược của con thuyền trên bầu trời.

Các hiện tượng khác

Hình:Total internal reflection of Chelonia mydas.jpg|Người thợ lặn nhìn thấy hình ảnh phản xạ của chú rùa biển này.

Hình:Black triggerfish.jpg|Hình ảnh phản xạ của một chú cá đen hiện ra ở mặt phân cách giữa mặt biển và không khí.

Hình:Brillanten.jpg|Kim cương sáng lấp lánh.

Nhờ hiện tượng phản xạ toàn phần, người thợ lặn có thể quan sát hình ảnh phản xạ của chú rùa biển này trên mặt phân cách giữa mặt biển và không khí.

Chiết suất cao của kim cương, vào khoảng 2,417, lớn hơn so với 1,5 của các thủy tinh thông thường, cũng dễ làm xuất hiện sự phản xạ toàn phần trên mặt trong của kim cương tạo độ lấp lánh. (xem thêm bài kim cương)

👁️ 74 | ⌚2025-09-16 22:29:05.509

QC Shopee
phải|Phản xạ toàn phần Hiện tượng **phản xạ toàn phần** (còn được gọi là _phản xạ nội toàn phần_)(tiếng Anh: _total internal reflection_) là một hiện tượng quang học. Nó được phát biểu thành định
phải|Phản xạ toàn phần Hiện tượng **phản xạ toàn phần** (còn được gọi là _phản xạ nội toàn phần_)(tiếng Anh: _total internal reflection_) là một hiện tượng quang học. Nó được phát biểu thành định
:_Bài này nói về một hiện tượng trong chuyển động sóng. Xem các nghĩa khác tại phân cực (định hướng)_ Trong chuyển động sóng, hiện tượng **phân cực** chỉ đến một đặc tính của các
:_Bài này nói về một hiện tượng trong chuyển động sóng. Xem các nghĩa khác tại phân cực (định hướng)_ Trong chuyển động sóng, hiện tượng **phân cực** chỉ đến một đặc tính của các
MÔ TẢ SẢN PHẨM#Kallosvn #Kallos #KallosVietnam #Laneige #Laneigemakeup #Laneigecushion #phannuocLaneige #Laneigechinhhang #myphamchinhhang #cushion #phannuoc #LaneigeNeoCushionGlow #LaneigeNeo Review Phấn Nước Laneige Neo Cushion Glow Phấn Nước Laneige Neo Cushion Glow cho làn da tươi tắn, ráo
MÔ TẢ SẢN PHẨM#Kallosvn #Kallos #KallosVietnam #Laneige #Laneigemakeup #Laneigecushion #phannuocLaneige #Laneigechinhhang #myphamchinhhang #cushion #phannuoc #LaneigeNeoCushionGlow #LaneigeNeo Review Phấn Nước Laneige Neo Cushion Glow Phấn Nước Laneige Neo Cushion Glow cho làn da tươi tắn, ráo
MÔ TẢ SẢN PHẨM#Kallosvn #Kallos #KallosVietnam #Laneige #Laneigemakeup #Laneigecushion #phannuocLaneige #Laneigechinhhang #myphamchinhhang #cushion #phannuoc #LaneigeNeoCushionGlow #LaneigeNeo Review Phấn Nước Laneige Neo Cushion Glow Phấn Nước Laneige Neo Cushion Glow cho làn da tươi tắn, ráo
MÔ TẢ SẢN PHẨM#Kallosvn #Kallos #KallosVietnam #Laneige #Laneigemakeup #Laneigecushion #phannuocLaneige #Laneigechinhhang #myphamchinhhang #cushion #phannuoc #LaneigeNeoCushionGlow #LaneigeNeo Review Phấn Nước Laneige Neo Cushion Glow Phấn Nước Laneige Neo Cushion Glow cho làn da tươi tắn, ráo
MÔ TẢ SẢN PHẨM#Kallosvn #Kallos #KallosVietnam #Laneige #Laneigemakeup #Laneigecushion #phannuocLaneige #Laneigechinhhang #myphamchinhhang #cushion #phannuoc #LaneigeNeoCushionGlow #LaneigeNeo Review Phấn Nước Laneige Neo Cushion Glow Phấn Nước Laneige Neo Cushion Glow cho làn da tươi tắn, ráo
thumb|Những thùng chất thải phóng xạ [[Chất thải cấp thấp|cấp thấp của TINT]] **Chất thải phóng xạ** là chất thải chứa vật liệu phóng xạ. Chất thải phóng xạ thường là sản phẩm phụ của
thumb|Những thùng chất thải phóng xạ [[Chất thải cấp thấp|cấp thấp của TINT]] **Chất thải phóng xạ** là chất thải chứa vật liệu phóng xạ. Chất thải phóng xạ thường là sản phẩm phụ của
thumb|Những thùng chất thải phóng xạ [[Chất thải cấp thấp|cấp thấp của TINT]] **Chất thải phóng xạ** là chất thải chứa vật liệu phóng xạ. Chất thải phóng xạ thường là sản phẩm phụ của
Các mái nhà trắng ở [[Bermuda.]] **Mái phản xạ** là các loại mái nhà, hoặc bề mặt của công trình xây dựng nói chung, có thể mang lại độ phản xạ ánh sáng Mặt Trời
Các mái nhà trắng ở [[Bermuda.]] **Mái phản xạ** là các loại mái nhà, hoặc bề mặt của công trình xây dựng nói chung, có thể mang lại độ phản xạ ánh sáng Mặt Trời
thumb|right|Một đề xuất quản trị bức xạ Mặt Trời, sử dụng các bóng bay có dây nối xuống đất, để phun các [[sol khí sunfat vào tầng bình lưu Trái Đất.]] **Quản trị bức xạ
thumb|right|Một đề xuất quản trị bức xạ Mặt Trời, sử dụng các bóng bay có dây nối xuống đất, để phun các [[sol khí sunfat vào tầng bình lưu Trái Đất.]] **Quản trị bức xạ
thumb|220x124px | right | Ánh xạ liên tục giữa hai topo Trong toán học, **ánh xạ** (Tiếng Anh: _mapping/_ Tiếng Hán:映射) là một khái niệm chỉ quan hệ hai ngôi giữa hai tập hợp liên
thumb|220x124px | right | Ánh xạ liên tục giữa hai topo Trong toán học, **ánh xạ** (Tiếng Anh: _mapping/_ Tiếng Hán:映射) là một khái niệm chỉ quan hệ hai ngôi giữa hai tập hợp liên
nhỏ|[[Phân rã alpha là một loại phân rã phóng xạ, trong đó hạt nhân nguyên tử phát ra một hạt alpha, và do đó biến đổi (hay "phân rã") thành một nguyên tử có số
nhỏ|[[Phân rã alpha là một loại phân rã phóng xạ, trong đó hạt nhân nguyên tử phát ra một hạt alpha, và do đó biến đổi (hay "phân rã") thành một nguyên tử có số
right|thumb|upright=1.15|**Hình 1.** [[Hasse diagram|Biểu đố Hasse của tập hợp các tập con của tập ba phần tử \{x, y, z\}, dưới thứ tự là tập con của. Các tập hợp nối với nhau theo đường
right|thumb|upright=1.15|**Hình 1.** [[Hasse diagram|Biểu đố Hasse của tập hợp các tập con của tập ba phần tử \{x, y, z\}, dưới thứ tự là tập con của. Các tập hợp nối với nhau theo đường
Trong toán học, quan hệ hai ngôi _R_ trên tập _X_ có tính **phản xạ** nếu nó quan hệ mỗi phần tử của _X_ tới chính phần tử đó.. Nếu quan hệ có tính phản
Trong toán học, quan hệ hai ngôi _R_ trên tập _X_ có tính **phản xạ** nếu nó quan hệ mỗi phần tử của _X_ tới chính phần tử đó.. Nếu quan hệ có tính phản
Trong toán học, quan hệ hai ngôi _R_ trên tập _X_ có tính **phản xạ** nếu nó quan hệ mỗi phần tử của _X_ tới chính phần tử đó.. Nếu quan hệ có tính phản
thumb|Khúc xạ kế cầm tay **Khúc xạ kế** là một thiết bị đo chiết suất (đo khúc xạ). Chiết suất của một môi trường được tính nhờ định luật Snell trong khi chỉ số khúc
thumb|Khúc xạ kế cầm tay **Khúc xạ kế** là một thiết bị đo chiết suất (đo khúc xạ). Chiết suất của một môi trường được tính nhờ định luật Snell trong khi chỉ số khúc
thumb|Khúc xạ kế cầm tay **Khúc xạ kế** là một thiết bị đo chiết suất (đo khúc xạ). Chiết suất của một môi trường được tính nhờ định luật Snell trong khi chỉ số khúc
**Toán học của thuyết tương đối rộng** là mô hình chứa đựng cấu trúc và kỹ thuật toán học được sử dụng để nghiên cứu và thiết lập lên thuyết tương đối rộng của Einstein.
**Toán học của thuyết tương đối rộng** là mô hình chứa đựng cấu trúc và kỹ thuật toán học được sử dụng để nghiên cứu và thiết lập lên thuyết tương đối rộng của Einstein.
**Toán học của thuyết tương đối rộng** là mô hình chứa đựng cấu trúc và kỹ thuật toán học được sử dụng để nghiên cứu và thiết lập lên thuyết tương đối rộng của Einstein.
nhỏ|Một [[neutron được bắn vào một hạt nhân urani-235, biến nó thành một hạt nhân urani-236 với năng lượng kích thích được cung cấp bởi động năng của neutron cộng với các lực liên kết
nhỏ|Một [[neutron được bắn vào một hạt nhân urani-235, biến nó thành một hạt nhân urani-236 với năng lượng kích thích được cung cấp bởi động năng của neutron cộng với các lực liên kết
nhỏ|Tam giác _ABC_ và ảnh phản xạ của nó _A_B_C_'' qua phép phản xạ qua trục đối xứng c1c2. Trong toán học, **phép phản xạ** là một ánh xạ đẳng cự từ một không gian
nhỏ|Tam giác _ABC_ và ảnh phản xạ của nó _A_B_C_'' qua phép phản xạ qua trục đối xứng c1c2. Trong toán học, **phép phản xạ** là một ánh xạ đẳng cự từ một không gian
nhỏ|Tam giác _ABC_ và ảnh phản xạ của nó _A_B_C_'' qua phép phản xạ qua trục đối xứng c1c2. Trong toán học, **phép phản xạ** là một ánh xạ đẳng cự từ một không gian
nhỏ|520x520px|Mô tả sự lan truyền sóng điện từ [[Sin|hình sin, phân cực phẳng (tuyến tính) theo chiều dương trên trục **z** trong không gian 3 chiều, qua môi trường đồng nhất, đẳng hướng và không
nhỏ|520x520px|Mô tả sự lan truyền sóng điện từ [[Sin|hình sin, phân cực phẳng (tuyến tính) theo chiều dương trên trục **z** trong không gian 3 chiều, qua môi trường đồng nhất, đẳng hướng và không
:_Mục từ này nói về quan hệ trong toán học. Để xem các nghĩa khác, xem Quan hệ._ Trong toán học, **_quan hệ_** là một khái niệm khái quát hóa các quan hệ thường gặp,
:_Mục từ này nói về quan hệ trong toán học. Để xem các nghĩa khác, xem Quan hệ._ Trong toán học, **_quan hệ_** là một khái niệm khái quát hóa các quan hệ thường gặp,
thumb|Ánh sáng trên bề mặt không khí-plexi trong phòng thí nghiệm này bị khúc xạ (tia thấp) và [[phản xạ (tia trên).]] thumb|Khúc xạ qua cốc nước. Hình ảnh bị lật ngược. thumb|Ảnh của [[Cầu
thumb|Ánh sáng trên bề mặt không khí-plexi trong phòng thí nghiệm này bị khúc xạ (tia thấp) và [[phản xạ (tia trên).]] thumb|Khúc xạ qua cốc nước. Hình ảnh bị lật ngược. thumb|Ảnh của [[Cầu
nhỏ|Suất phản chiếu của ánh sáng Mặt Trời với nhiều điều kiện bề mặt khác nhau. **Suất phản chiếu** hay **suất phản xạ** (tiếng Anh: _albedo_) là khái niệm liên quan đến hiện tượng phản
nhỏ|Suất phản chiếu của ánh sáng Mặt Trời với nhiều điều kiện bề mặt khác nhau. **Suất phản chiếu** hay **suất phản xạ** (tiếng Anh: _albedo_) là khái niệm liên quan đến hiện tượng phản
Phương pháp AAS được viết tắt từ phương pháp phổ hấp thu nguyên tử (Atomic Absorption Spectrophotometric). Các nguyên tử ở trạng thái bình thường thì chúng không hấp thu hay bức xạ năng lượng