nhỏ|249x249px|Thủy quái Scylla (Đất nung, 460 - 450 TCN, tìm thấy tại [[Aegina)]]
Trong thần thoại Hy Lạp, Scylla (/ˈsɪlə/; tiếng Hy Lạp: Σκύλλα) là một nữ thủy quái sống ở eo biển Messina giữa Ý và Sicilia. Scylla ở bên bờ nước Ý, đối diện với Charybdis ở Sicilia. Eo biển này khá hẹp, hẹp đến nỗi nếu các thủy thủ tránh Charybdis ở bờ bên này thì sẽ phải gặp Scylla ở bờ bên kia.
Thành ngữ trong tiếng Anh "Between Scylla and Charybdis" (tạm dịch: giữa Scylla và Charybdis) tương tự câu tránh vỏ dưa gặp vỏ dừa trong tiếng Việt, mang ý nghĩa buộc phải lựa chọn giữa hai tình huống nguy hiểm ngang nhau.
Nguồn gốc
trái|nhỏ|218x218px|Mô tả của Scylla trên một chiếc bình (450 - 425 TCN)
Scylla xuất hiện lần đầu tiên trong tác phẩm Odyssey của nhà thơ Homer. Các nhà thơ Homer, Ovidius, Servius, Apollodorus đều cho rằng, nữ thần Crataeis là mẹ của Scylla. Cả Homer cũng như Ovid đều không nhắc đến cha của Scylla, nhưng Apollodorus cho rằng cha của nàng là Triton hoặc Phorcys, hay bất kỳ vị thần nào liên quan đến biển. Hesiod lại cho rằng, Apollo và Hecate là cha mẹ của Scylla, trong khi Acusilaus thì cho rằng Scylla là con của Hecate và Phorkys. Để giải quyết những mâu thuẫn này, Apollonius của Rhodes đã gán Crataeis là tên gọi khác của Hecate, và cùng với Phorcys là cha mẹ của Scylla. Stesichorus gọi mẹ của Scylla với cái tên là Lamia, là con gái của Poseidon. Còn theo Hyginus, Scylla là con của Typhon và Echidna.
Thần thoại
nhỏ|265x265px|Glaucus và người đẹp Scylla
Theo John Tzetzes và Servius, Scylla là một naiad xinh đẹp, và được Poseidon sủng ái. Amphitrite, hoàng hậu của ông, nổi cơn ghen tuông và đã biến nàng thành một sinh vật kinh tởm. Còn theo Hyginus, Scylla được thần Glaucus cảm mến, nhưng phù thủy Circe lại đem lòng yêu ông, vì thế mà Circe đã hại Scylla. Cả hai câu chuyện đều giống nhau ở chỗ, Scylla bị hãm hại bởi thuốc độc ngấm vào nguồn nước tắm của nàng.
Odyssey của Homer
trái|nhỏ|224x224px|Tranh của [[Eglon van der Neer (1695)]]
Trong Odyssey XII, Odysseus được Circe khuyên rằng, nên cho tàu đi gần Scylla hơn, và chỉ hy sinh một vài thủy thủ, thay vì Charybdis có thể nhấn chìm toàn bộ con tàu của ông và mất toàn bộ phi hành đoàn. Odysseus cũng được khuyên là hãy hỏi nữ thần sông Crataeis, mẹ của Scylla, để ngăn chặn Scylla. Odysseus vượt thành công qua eo biển, nhưng trong phút chốc lơ là do bị Charybdis đánh lạc hướng, Scylla đã bắt được và nuốt sống 6 tên thủy thủ trên tàu.
Metamorphoses của Ovid
Theo Ovidius, Glaucus say mê trước sắc đẹp của Scylla, nhưng nàng đã cự tuyệt ông bởi hình dạng nhân ngư của Glaucus. Scylla sau đó bỏ trốn đến một nơi mà Glaucus không thể đến được. Glaucus đã đến gặp phù thủy Circe và xin một lọ thuốc tình yêu để chiếm được tình cảm của Scylla. Circe phải lòng với Glaucus và cuộc gặp gỡ không thành công. Bà vì thế mà tỏ ra ghen tức với nàng Scylla, và đã đổ một lọ thuốc độc vào hồ tắm của Scylla, biến nàng thành một thứ sinh vật gớm ghiếc và kinh khủng.
Câu chuyện này sau đó đã được chuyển thể thành vở opera bi kịch 5 hồi, Scylla et Glaucus (1746), được biên soạn bởi nhà soạn nhạc người Pháp Jean-Marie Leclair.
Endymion của Keats
Dựa theo bản kể lại của John Keats về thần thoại Scylla và Glaucus trong quyển 3 của tập thơ Endymion (1818), Circe không biến Scylla thành quái vật mà đã ra tay sát hại tình địch. Glaucus sau đó đã đưa xác của nàng đến một cung điện pha lê dưới đáy đại dương, nơi chôn cất những người tình đã chết trên biển. Một thiên niên kỷ sau đó, thần Endymion đã hồi sinh Scylla và tác hợp nàng với Glaucus.
nhỏ|Tranh của [[J. M. W. Turner (1841)]]
Tranh vẽ
Tại Tu viện Hoàng gia Corvey ở Đức, một bức tranh tường độc đáo thuộc thế kỷ IX mô tả cuộc chiến của Odysseus với Scylla, một tranh minh họa không được ghi nhận ở bất cứ đâu trong nghệ thuật thời trung cổ. Một bức tranh của J. M. W. Turner (1841) họa lại cảnh bỏ trốn của nàng Scylla khi bắt gặp hình hài kỳ dị của Glaucus, hiện đang nằm ở Bảo tàng Nghệ thuật Kimbell.
Tranh của Eglon van der Neer tại bảo tàng Rijksmuseum cho thấy khoảnh khắc Scylla bắt đầu thay đổi hình dạng sau khi Circe đổ thuốc độc, dưới sự chứng kiến của Glaucus (1695). Còn tranh của John Melhuish Strudwick (1886) cho thấy Circe đang rót thuốc độc vào nước khi Scylla chuẩn bị tắm.
👁️
86 | ⌚2025-09-16 22:45:15.229

**_Scylla_** là một chi cua trong họ Cua bơi (Portunidae), bao gồm 4 loài, trong đó _S. serrata_ là phổ biến nhất. Các loài cua biển này sinh sống trong khu vực Ấn Độ Dương
**Cua bùn** hay **Cua Cà Mau** (danh pháp khoa học: **_Scylla serrata_**) là một loài cua có giá trị kinh tế cao sinh sống ở các khu vực thực vật ngập mặn. Loài này phân
nhỏ|249x249px|Thủy quái Scylla (Đất nung, 460 - 450 TCN, tìm thấy tại [[Aegina)]] Trong thần thoại Hy Lạp, **Scylla** (/ˈsɪlə/; tiếng Hy Lạp: Σκύλλα) là một nữ thủy quái sống ở eo biển Messina giữa
**HMS _Scylla_ (98)** là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp _Dido_ của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc được đưa ra hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó bị hư
Năm tàu chiến của Hải quân Hoàng gia Anh từng được đặt cái tên **HMS _Scylla**_, theo tên con thủy quái Scylla trong Thần thoại Hy Lạp: * HMS _Scylla_ (1809) là một tàu xà-lúp
**_Neoscona scylla_** là một loài nhện trong họ Araneidae. Loài này thuộc chi _Neoscona_. _Neoscona scylla_ được Ferdinand Karsch miêu tả năm 1879. ## Hình ảnh Tập tin:Neoscona.scylla.female.1.-.tanikawa.jpg Tập tin:A newborn spider(Neoscona scylla)0906.jpg Tập
**Scylla** (định danh hành tinh vi hình: **155 Scylla**) là một tiểu hành tinh ở vành đai chính. Ngày 8 tháng 11 năm 1875, nhà thiên văn học người Áo Johann Palisa phát hiện tiểu
**_Ecclisocosmoecus scylla_** là một loài Trichoptera trong họ Limnephilidae. Chúng phân bố ở miền Tân bắc.
**_Tipula scylla_** là một loài ruồi trong họ Ruồi hạc (Tipulidae). Chúng phân bố ở vùng nhiệt đới châu Phi.
**_Catephia scylla_** là một loài bướm đêm trong họ Erebidae.
- Nuôi dưỡng Và bảo vệ tóc một cách hiệu quả với Tinh dầu dưỡng tóc collagen argan oil SCYLLA Ecoway với thành phần tự nhiên Sản phẩm thích hợp cho mọi loại tóc Phục
**_Inopsis scylla_** là một loài bướm đêm thuộc phân họ Arctiinae, họ Erebidae.
**Cua xanh** hay **cua sen** (danh pháp hai phần: **_Scylla paramamosain_**) là một loài cua biển, nói chung được sử dụng phổ biến làm thực phẩm tại Đài Loan và Việt Nam. Loài cua này
**Cua lửa** (Danh pháp khoa học: **_Scylla olivacea_**) là một loài cua trong Họ Cua bơi. Đây là một trong những giống cua có giá trị về kinh tế, là nguyên liệu cho một số
**Trò chơi điện tử** **_Hugo_** đề cập đến hơn chục trò chơi điện tử chuyển thể từ những mùa đầu tiên của chương trình giải trí tương tác Hugo của ITE (Đan Mạch) nằm trong
Nhượng quyền truyền thông _Hugo_ bao gồm nhiều trò chơi điện tử dựa trên hoặc lấy cảm hứng từ trò chơi truyền hình tương tác cùng tên ban đầu được phát triển bởi Đan Mạch
**_Hugo_** (_Skærmtrolden Hugo_ trong tiếng Đan Mạch, có nghĩa là "Hugo the Screen-Troll") là một nhượng quyền truyền thông được tạo ra bởi Interactive Television Entertainment (sau này là ITE Media) của Đan Mạch vào
nhỏ|phải|_"Nằm giữa Scylla và Charybdis" một bức họa mô tả con tàu của Hiến pháp bị mắc kẹt dữ đá ngầm Dân chủ và vũng xoáy nước của Quyền lực chuyên quyền._Tác giả [[James Gillray
**Họ Cua bơi** hay **họ Cua ghẹ** (danh pháp khoa học: **_Portunidae_**) là một họ chứa các loài **cua bơi** trong bộ giáp xác mười chân. Nó bao gồm nhiều loài cua sống ven biển
**_Vượt ngục_** (tựa gốc tiếng Anh: **_Prison Break_**) là loạt phim truyền hình dài tập do Paul Scheuring sản xuất và được kênh truyền hình Fox công chiếu vào năm 2005. Nội dung xoay quanh
**_Hugo_** (tiếng Đan Mạch: _Skærmtrolden Hugo_, thường được gọi là "Hugo the Troll" trong tiếng Anh) là chương trình truyền hình tương tác dành cho trẻ em do Interactive Television Entertainment (ITE) sản xuất. Kể
**Odysseus** (; Tiếng Hy Lạp: , _Odusseus_) hay **Ulysses** (; ), phiên âm tiếng Việt là **Uylixơ** hoặc **Ô-đi-xê**, theo thần thoại Hy Lạp ông là vua của xứ Ithaca và là một anh hùng
**Lớp tàu tuần dương _Dido**_ là một lớp tàu tuần dương hạng nhẹ bao gồm 16 chiếc (tính cả lớp phụ _Bellona_) của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc. Thiết kế của chúng bị ảnh
nhỏ|phải|Tranh vẽ về một sinh vật chân đầu (mực khổng lồ) trồi lên từ đáy đại dương tấn công một con thuyền **Nhiều loài động vật chân đầu** (Cephalopod, một nhóm động vật thuộc động
nhỏ|Bờ biển miền trung Chile thumb|upright=1.35|Một con sóng đánh vào bờ biển tại [[Vịnh Santa Catalina]] **Biển** nói chung là một vùng nước mặn rộng lớn nối liền với các đại dương, hoặc là các
**_Odyssey_** (phát âm tiếng Anh: ; , ) là một trong hai thiên sử thi Hy Lạp cổ đại, cùng với sử thi _Iliad_, được cho là sáng tác bởi Homer. Đây là một trong
**HMS _Norfolk_ (78)** là một tàu tuần dương hạng nặng thuộc lớp _County_ của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc, và là chiếc dẫn đầu cho lớp phụ _Norfork_, cùng chung với chiếc HMS Dorsetshire
**_Neoscona_** là một chi nhện trong họ Araneidae. ## Hình ảnh Tập tin:Neoscona.scylla.male.-.tanikawa.jpg Tập tin:Neoscona.scylla.female.1.-.tanikawa.jpg Tập tin:Arabesque orbweaver.jpg Tập tin:Neosconaarabesca.jpg
**Vườn quốc gia Quttinirpaaq** là một vườn quốc gia tại Canada. Nó nằm ở góc Đông bắc của đảo Ellesmere trong khu vực Qikiqtaaluk của Nunavut, trong khu vực xa nhất về phía bắc của
**Valeria Messalina**, đôi khi được gọi cách ngắn gọn là **Messallina**, (kh. 17/20–48) là người vợ thứ ba của Hoàng đế La Mã Claudius. Bà là một người chị em họ bên nội của Hoàng
**Jean-Marie Leclair** (1697-1764), còn được gọi là **Jean-Marie Leclair lớn** để phân biệt với người em trai của ông là Jean-Marie Leclair nhỏ, là nhà soạn nhạc, nghệ sĩ violin và vũ sư người Pháp.
**HMS _Avenger_ (D14)** là một tàu sân bay hộ tống của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc, chiếc dẫn đầu trong lớp của nó vốn đã hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
**Hugo: Jungle Island** là một trong những tựa game được sản xuất dựa trên cốt truyện của chương trình truyền hình Hugo. Đây là một tựa game offline cho máy tính PC được giới game
Tù Nhân Thành Zenda Giữ lại tình yêu ở nơi sâu thẳm nhất của trái tim Để bảo toàn dạnh dự cho gia tộc Và làm tròn phận sự với quốc gia Tất cả sẽ
**Cá sấu nước mặn** (danh pháp hai phần: _Crocodylus porosus_), còn gọi là **cá sấu cửa sông** hay ở Việt Nam còn được gọi là **cá sấu hoa cà**; là loài cá sấu lớn nhất
**Imperial Airways** là một hãng hàng không quốc gia của Vương quốc Anh từ năm 1924 đến 1939. Hãng sử dụng rất nhiều các loại máy bay bao gồm: * Armstrong Whitworth Argosy (1926) *
thumb|upright=1.2|[[Queen Elizabeth II Great Court|Great Court được phát triển vào năm 2001 và bao quanh Phòng đọc.]] **Bảo tàng Anh** là một bảo tàng công cộng dành riêng cho lịch sử loài người, nghệ thuật
**Ghẹ xanh** (tên khoa học **_Portunus pelagicus_**), hay **ghẹ hoa**, **ghẹ nhàn xanh**, là một loài ghẹ lớn tìm thấy ở các cửa sông của Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương (phần duyên hải
__NOTOC__ Danh sách máy bay :A B C-D E-H I-M N-S T-Z ## N ### Naglo * Naglo D.II ### Nakajima Aircraft Company * Nakajima A1N * Nakajima A2N * Nakajima A4N * Nakajima A6M2-N
**_Ethmia_** là một chi bướm đêm lớn. Đây là chi đặc trưng của họ Ethmiidae, chi này đôi khi được xếp trong họ Elachistidae hay Oecophoridae dưới dạng phân họ. ## Các loài đặc trưng
### Từ 1 đến 100 |-bgcolor=#E9E9E9 | **1 Ceres** || A899 OF
1943 XB || || 01 tháng 01 năm 1801 || Palermo || Giuseppe Piazzi || — || align=right | 939 km || |-id=002 bgcolor=#E9E9E9 |
**HMS _Euryalus_ (42)** là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp _Dido_ của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc được đưa ra hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó đã tham
**_Dalla_** là một chi bướm ngày thuộc họ Bướm nâu. ## Các loài *_Dalla agathocles_ (C. & R. Felder, 1867) *_Dalla austini_ A.D. Warren, 2011 *_Dalla bos_ Steinhauser, 1991 *_Dalla bubobon_ (Dyar, 1921) *_Dalla