✨Sinh đôi
nhỏ|Cặp sinh đôi cùng hợp tử Mark và Scott Kelly, đều là cựu phi hành gia của NASA. nhỏ|Hình 1: Hai trẻ Việt Nam sinh đôi. Bình thường, một người mẹ mỗi lần sinh con thì chỉ đẻ một con. Tuy nhiên, có khá nhiều trường hợp mà một mẹ lại đẻ nhiều con trong một thai kỳ, thì ở các trường hợp này, những người con cùng được sinh ra như thế được gọi là trẻ đồng sinh.
Sinh đôi (song sinh) là trường hợp đồng sinh mà hai con cùng được đẻ ra sau một lần mang thai của mẹ. Nếu sinh nhiều hơn hai con, thì thường được gọi là sinh ba, sinh tư v.v. Những người con sinh đôi, sinh ba, sinh tư,... thậm chí đã có sinh sáu hay hơn nữa như vậy được gọi chung là những người đồng sinh.
Các kiểu chính
- Xét về giới tính các người sinh đôi, người ta có chia ra 3 kiểu sinh đôi:
Sinh đôi hai nam.
Sinh đôi hai nữ.
Sinh đôi 1 nam 1 nữ.
Kiểu thứ ba có tỷ lệ thấp nhất.
- Xét về sinh lý học và di truyền học, trong thực tế lâm sàng của Sản khoa và Phụ khoa, người ta chia ra hai kiểu chính:
sinh đôi cùng trứng
sinh đôi khác trứng.
Sinh đôi cùng trứng
*Thường thì mỗi trứng sau khi được thụ tinh bởi tinh trùng duy nhất, sẽ tạo thành 1 hợp tử và hợp tử này phát triển thành 1 phôi trong dạ con người mẹ, từ đó 1 người con được ra đời. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển sớm nhất của phôi trong dạ con, thì phôi lại tự nhiên tách thành hai (hình 2). Do đó, hai thai cùng lúc được phát triển và trở thành hai người con "giống nhau như hai giọt nước" (hình 1, hình 3 và hình 4). Do đó, kiểu này còn được gọi theo cách thông thường là "sinh đôi giống hệt nhau" (identical twins).
- Đặc điểm sinh học cơ bản: Những người sinh đôi kiểu này được gọi bằng thuật ngữ chuyên môn là sinh đôi từ một hợp tử (monozygotic twins). Những người sinh đôi cùng trứng có bộ gen (genome) như nhau. ** Cùng giới tính, màu mắt, nhóm máu v.v.
- Các loại phôi song sinh trong sinh đôi cùng trứng có thể gặp:
Hai màng đệm (dichorionic), 2 màng ối (diamniotic), 2 nhau (rau thai) riêng.
Hai màng đệm (dichorionic), 2 màng ối (diamniotic), chung 1 nhau.
Một màng đệm (monochorionic), 2 màng ối (diamniotic), chung 1 nhau.
Chung nhau 1 màng đệm (monochorionic), 1 màng ối (monoamniotic), 1 nhau.
Minh họa các loại này ở hình 5, trong đó mô tả mỗi loại sinh đôi là kết quả của phân cắt phôi phát sinh ở các giai đoạn khác nhau (phôi dâu, phôi vị...) trong những giai đoạn sớm ở sự phát triển phôi người.
- Theo một thống kê ở Hoa Kỳ, cứ 100% cặp sinh đôi thì có:
- Đặc điểm sinh học cơ bản của những người sinh đôi khác trứng: Những người sinh đôi kiểu này được gọi bằng thuật ngữ chuyên môn là sinh đôi từ hai hợp tử (dizygotic twins). Thuật ngữ này bắt nguồn từ "di" nghĩa là hai + "zygote" là hợp tử, mặc dù có thể là sinh ba. Những người sinh đôi khác trứng có bộ gen (genome) khác nhau. Có thể khác nhau về giới tính, màu mắt, nhóm máu v.v. Những điểm giống nhau và khác nhau về hình thái (bên ngoài) tương đương với anh/chị em sinh một cùng bố mẹ. Trong phát triển bào thai của loại này, hai hợp tử phát triển riêng biệt trong dạ con của mẹ, có màng và túi ối riêng, dây rốn và nhau thai cũng riêng.
- Ngoài ra, còn có thể gặp trường hợp rất hiếm là sinh đôi khác trứng và có hai người cha khác nhau, nghĩa là một noãn được thụ tinh bởi một tinh trùng của một người cha này, còn noãn kia được thụ tinh bởi một tinh trùng của một người cha khác, nếu những lần người mẹ giao hợp với hai người đàn ông khác nhau, lại gần nhau. Trong trường hợp này, đặc điểm sinh học của cặp sinh đôi giống như anh/chị em cùng mẹ khác cha. (Xem khái niệm về "thể cực" ở trang Sự tạo noãn). *Lúc đầu, người ta gọi kiểu này là "sinh đôi kiểu ba" (third-twin type), nhưng sau đó gọi là là "sinh đôi nửa cùng trứng" (semi-identical twinning). Hiện nay trường hợp này thường được gọi bằng thuật ngữ "sinh đôi thể cực" (Polar Body Twins). Về lý thuyết trẻ sinh đôi từ noãn và thể cực mang bộ gen đơn bội của mẹ là hệt như nhau, chỉ khác nhau về bộ gen của 2 tinh trùng của người cha, nên khoảng 75% giống nhau so với sinh đôi khác trứng.
Ý nghĩa sinh học
Trong nghiên cứu sự phát triển cá thể của con người cũng như động vật, những thành tựu về ảnh hưởng giữa kiểu gen và môi trường trong quá trình hình thành kiểu hình ở sinh đôi cùng trứng cho các kết luận quan trọng. Nhờ đó, người ta biết được rằng tính trạng nào do kiểu gen quyết định là chính, còn tính trạng nào do tác động môi trường. Ở kiểu sinh đôi cùng trứng, hai người con quả là giống hệt nhau. Sự giống nhau này lại được “tăng cường” bởi những người con này ăn mặc như nhau (hình 3, hình 4). Tuy nhiên, nếu quan sát kỹ lưỡng vẫn có nhiều chi tiết hình thái khác nhau, nhất là khi họ lớn lên và chịu các ảnh hưởng khác nhau của môi trường, đặc biệt là môi trường giao tiếp xã hội, giáo dục, tạo ra sự “phân hoá”. *Nghiên cứu sự phân hoá này, người ta có thể hiểu thêm về các quá trình tái tổ hợp gen khác nhau đã xảy ra ở những kiểu gen như nhau.
Chăm sóc
*Các trẻ đồng sinh nói chung và sinh đôi nói riêng cùng được phát triển trong một dạ con và được nuôi dưỡng chỉ nguồn duy nhất từ một người mẹ. Việc cung cấp chất dinh dưỡng do đó lớn gấp bội trường hợp sinh một bình thường. Bởi thế, khi có thai, người mẹ cần thăm khám sớm và có chế độ bồi dưỡng thích đáng.
- Thời gian mang thai ở trường hợp thai một (bình thường) là khoảng 40 tuần. Tuy nhiên, trường hợp mang thai đồng luôn ngắn hơn: thường khoảng 37 - 38 tuần. Điều này được giải thích là do kích thước dạ con của mẹ có hạn và do nhu cầu dinh dưỡng tăng rất cao của cơ thể của người mẹ, cũng như sự hạn chế của thai để nhận được đầy đủ tất cả các chất dinh dưỡng cần thiết trong quá trình phát triển. Ngoài ra, trẻ đồng sinh thường có trọng lượng sơ sinh thấp hơn bình thường. Nghĩa là nếu đồng sinh thì thường sinh sớm hơn “thời hạn” và trẻ sơ sinh thường nhỏ hơn và điều này là bình thường, không nên lo ngại.
Tuy nhiên, cũng vì lý do trên nên đồng sinh thường sinh non và kèm theo là thường có nguy cơ thiếu dinh dưỡng, vàng da v.v.
Ngoài ra cũng nên lưu ý rằng sinh đôi nói riêng và đồng sinh nói chung là “ý của Trời” – nói cách khác là do tự nhiên - nên đừng dùng thuốc hay chất kích thích hoặc biện pháp nào cả để sinh đôi như lời khuyên của một số người, khi bố mẹ có ý thích sinh đôi.
Nguồn trích dẫn
Thể loại:Sinh học Thể loại:Di truyền học Thể loại:Sinh lý học
Thể loại:Sinh sản Thể loại:Động vật học Thể loại:Sinh sản động vật có vú
