✨Tạng Vương
Tạng Vương (chữ Hán 臧王) là thụy hiệu của một số vị quân chủ.
Danh sách
- Cao Câu Ly An Tạng Vương
- Cao Câu Ly Bảo Tạng Vương
👁️ 44 | ⌚2025-09-16 22:40:49.164


**Bảo Tạng Vương** (trị vì 642–668) là vị quốc vương thứ 28 và cuối cùng của Cao Câu Ly, vương quốc cực bắc trong Tam Quốc Triều Tiên. Ông được lãnh đạo quân sự Uyên
**An Tạng Vương** (mất 531, trị vì 519–531) là quốc vương thứ 22 của Cao Câu Ly. Hưng An vốn là con trai cả của Văn Tư Minh Vương. Ông được phong làm thái tử
**Tạng Vương** (_chữ Hán_ 臧王) là thụy hiệu của một số vị quân chủ. ## Danh sách * Cao Câu Ly An Tạng Vương * Cao Câu Ly Bảo Tạng Vương
_ Tượng phật địa tạng vương bồ tát cưỡi kỳ lân ,được làm bằng chất liệu gỗ bách xanh tự nhiên 100% _ Kích thướcngang15cmcao15cmsâu9cm _ Tượng phật địa tạng vương bồ tát được trạm
- Chất liệu : Đá tổng hợp màu vàng - Kích Thước : Mặt Phật :Cao 5.5 cm x Rộng 3.2 cm x Dày 1.3 cm. - Kết hợp cùng dây đeo bằng dù/ dây
_ Tượng phật địa tạng vương bồ tát được làm bằng chất liệu gỗ bách xanh liền khối tự nhiên 100% _ Kt cao 15×9×8cm _ Tượng được chạm khắc tỉ mỉ ,tinh xảo kỳ
**Tây Tạng** (, tiếng Tạng tiêu chuẩn: /pʰøː˨˧˩/; (_Tây Tạng_) hay (_Tạng khu_)), được gọi là **Tibet** trong một số ngôn ngữ, là một khu vực cao nguyên tại Trung Quốc, Ấn Độ, Bhutan, Nepal,
**Đại hội Đại biểu Nhân dân Khu tự trị Tây Tạng** là đại hội đại biểu nhân dân địa phương của Khu tự trị Tây Tạng. Sau các quyết định của Đại hội Đại biểu
**Địa Tạng** hay **Địa Tạng Vương** (skt. , _Kṣitigarbha_; ; jap. , _Jizō_; tib. , _sa'i snying po_, kor.: , , _ji jang_, _ji jang bosal_) hay Địa Tạng vương Bồ tát là một vị
**Tây Tạng** là một khu vực tại Trung Á, nằm trên cao nguyên Thanh Tạng, có cao độ trung bình trên 4.000 mét và được mệnh danh là "nóc nhà của thế giới". Con người
**Lịch sử Tây Tạng từ năm 1950 đến nay** bắt đầu từ sau trận Qamdo năm 1950. Trước đó, Tây Tạng đã tuyên bố độc lập khỏi Trung Quốc vào năm 1913. Năm 1951, người
**Văn Vũ Vương** (trị vì 661–681), tên thật là **Kim Pháp Mẫn**, là quốc vương thứ 30 của Tân La. Ông thường được coi là người trị vì đầu tiên của thời kỳ Tân La
**Vương Quân Chính** (tiếng Trung giản thể: 王君正; bính âm Hán ngữ: _Wáng Jūn Zhèng_; sinh ngày 17 tháng 5 năm 1963, người Hán) là chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
**_Địa vị Lịch sử của Tây Tạng thuộc Trung Quốc_** (, tiếng Trung giản thể: 中国西藏的历史地位) là một cuốn sách xuất bản năm 1997 bằng tiếng Anh của chính phủ Cộng hòa Nhân dân Trung
nhỏ|276x276px|[[Đạt Lý Trát Nhã, A Lạp Thiện kỳ Trát Tát Khắc Thân vương cuối cùng]] **A Lạp Thiện Ách Lỗ Đặc bộ Trát Tát Khắc Hòa Thạc Thân vương** () là một tước vị Trát
thumb|right|[[Francis Younghusband|Col. Francis Younghusband]] **Cuộc viễn chinh Tây Tạng của Anh**, cũng được gọi là **cuộc xâm lược Tây Tạng của Anh** hoặc **cuộc viễn chinh của Younghusband đến Tây Tạng** bắt đầu vào tháng
Một nhà sư Tây Tạng đang khuấy loại trà có vị bơ **Văn hóa Tây Tạng** phát triển dưới ảnh hưởng của nhiều yếu tố. Tiếp xúc với các quốc gia và nền văn hóa
**Vương quốc Tây Tạng** là một quốc gia tồn tại từ khi Nhà Thanh sụp đổ năm 1912, kéo dài cho đến khi bị Trung Quốc sáp nhập năm 1951. Chế độ Ganden Phodrang tại
**Ngữ hệ Hán-Tạng**, trong một số tư liệu còn gọi là **ngữ hệ Liên Himalaya**, là một ngữ hệ gồm trên 400 ngôn ngữ. Ngữ hệ này đứng thứ hai sau ngữ hệ Ấn-Âu về
CÔNG CHÚA NEPAL BHRIKUTĪ DEVĪ CUỘC ĐỜI VÀ HÀNH TRẠNG THEO SỬ LIỆU TÂY TẠNG Tác giả: Min Bahadur Shakya Dịch giả: Thích Nguyên Định dịch và chú giải Tóm tắt nội dung:
**Tử thư** (zh. 死書, bo. _bardo thodol_ བར་དོ་ཐོས་གྲོལ་, nguyên nghĩa là "Giải thoát qua âm thanh trong Trung hữu", en. _liberation through hearing in the Bardo_) là một tàng lục (bo. _gter ma_ གཏེར་མ་), được
nhỏ|phải|Một con ngựa bạch Tây Tạng **Ngựa Tây Tạng** là một giống ngựa có nguồn gốc từ vùng Tây Tạng của Trung Quốc. Chúng được nuôi trong điều kiện những vùng đất cao, lạnh giá
**Thiện Đức Nữ vương** (tiếng Hàn: 선덕여왕), tên thật là **Kim Đức Mạn**, là nữ vương của nước Tân La (một trong ba vương quốc thời kỳ Tam Quốc Triều Tiên gồm Cao Câu Ly,
**Bột Hải Cao Vương** (645 - 719) là người sáng lập của Vương quốc Bột Hải vào năm 698. Ông vốn tên là **Dae Jo-Young** (대조영, Hán-Việt: Đại Tộ Vinh), con trai của Dae Jung-sang
**Hư Không Tạng** (आकाशगर्भ, Ākāśagarbha) là một vị bồ tát được thờ phụng trong Phật giáo Trung Quốc, Hàn Quốc và Nhật Bản, hình tượng của ông được gắn liền với đại chủng (**') của
**Kinh tạng** (chữ Hán: 经藏; , , ), còn được gọi là **Tu-đa-la tạng** (修多羅藏), là một trong ba bộ phận của Tam tạng, bộ phận quan trọng cốt yếu của kinh điển Phật giáo
**Vinh Lưu Vương** (Yeongnyu-wang, phát âm như _Ieng-nhiu-oan_, trị vì 618 — 642) là quốc vương 27 của Cao Câu Ly. Ông là người đệ khác mẹ của Anh Dương Vương, và là con của
**An Nguyên Vương** (mất 545, trị vì 531–545) là quốc vương thứ 23 của Cao Câu Ly. Ông là đệ của An Tạng Vương, và được cho là cao lớn và sáng suốt. Khi An
**Thái Tông Vũ Liệt Vương** (tiếng Triều Tiên:태종무열왕, 太宗 武烈王, 603–661), tên thật là **Kim Chunchu** (), cai trị từ năm 654 đến 661 , là vị vua thứ 29 của vương quốc Silla (Sinra).
**Bí thư Khu ủy Khu tự trị Tây Tạng** () hay còn gọi là **Bí thư Tây Tạng**, là lãnh đạo Khu ủy Khu tự trị Tây Tạng của Đảng Cộng sản Trung Quốc. Vì
**Vương quốc Nepal** (), cũng gọi là **Vương quốc Gorkha** () hay **Asal Hindustan** (_Miền đất thực sự của Hindus_), là là một vương quốc Hindu trên tiểu lục địa Ấn Độ, được hình thành
**Bất Động Minh Vương** hay **Acala** (Sanskrit: अचल "bất động") là một hộ pháp chủ yếu được thờ phụng trong Kim Cương thừa. Ông được xem là thần hộ vệ chính trong Chân Ngôn Tông
Mô tả sản phẩm Sách - Truyện Tranh Địa Tạng Bồ Tát Bổn Nguyện Kinh (Bộ 3 Quyển: Quyển Hạ -Quyển Trung - Quyển Thượng) Đây là sản phẩm được bán bởi Nhà Bán Hàng
Mô tả sản phẩm Sách - Truyện Tranh Địa Tạng Bồ Tát Bổn Nguyện Kinh (Bộ 3 Quyển: Quyển Hạ -Quyển Trung - Quyển Thượng) Đây là sản phẩm được bán bởi Nhà Bán Hàng
**Vương quốc Sikkim** (tiếng Tạng chuẩn: སུ་ཁྱིམ་), còn được biết đến với cái tên **Sikkim**, là một cựu quốc gia ở khu vực Ấn Độ, nay không còn tồn tại.
**Nghĩa Từ Vương** (? - 660?, trị vì 641 - 660) là vị quốc vương thứ 31 và cuối cùng của Bách Tế, một trong Tam Quốc Triều Tiên. Thời kỳ trị vì của ông
**Đa La Khắc Cần Quận vương** (chữ Hán: 多羅克勤郡王, ) là tước vị Quận vương thế tập truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. Do được ban ân con cháu tập tước
**Hòa Thạc Thân vương** (和硕亲王) gọi tắt **Thân vương** (亲王) là tước vị cao nhất dành cho tông thất nhà Thanh và quý tộc bộ Hồi, đồng thời là tước vị hạng thứ 2 cho
**Cao Ly Trung Tuyên Vương** (Hangul: 고려 충선왕; chữ Hán: 高麗 忠宣王; 20 tháng 10 năm 1275 – 23 tháng 6 năm 1325, trị vì 2 lần: năm 1298 và 1308 – 1313) là quốc
là thành viên của Hoàng gia Nhật Bản, nhánh Tam Lạp cung và là con gái lớn của Thân vương Tomohito với vợ ông là Thân vương phi Nobuko. ## Tiểu sử ### Giáo dục
**Vương Lệ Khôn** (, sinh ngày 22 tháng 3 năm 1985) tại Ông Ngưu Đặc **Ongniud** (giản thể: 翁牛特旗, bính âm: Wēngniútè Qí), Thành phố Xích Phong, Khu tự trị Nội Mông. Cô là nữ
**Vương Âu** (sinh ngày 28 tháng 10 năm 1982) là nữ diễn viên người Trung Quốc. ## Tiểu sử Vương Âu sinh ra trong một gia đình có cha mẹ li hôn. Vì cha mẹ
là thành viên của Hoàng gia Nhật Bản nhánh Tam Lạp cung và là con gái thứ hai của Thân vương Tomohito và Thân vương phi Nobuko. ## Tiểu sử ### Đầu đời Nữ vương
nhỏ|Tranh tường miêu tả diêm vương vào [[thời kỳ Azuchi-Momoyama, được tìm thấy ở Nara, Nhật Bản.]] **Diêm Ma La Già** (chữ Hán: 閻魔羅闍, dịch âm từ tiếng Phạn "यमराज" _Yamarāja_ - Quả ma nhật
, thường được gọi tắt là **Quận vương**, là tước vị cao thứ hai mà Hoàng đế nhà Thanh phong cho Tông thất hoặc Ngoại phiên (Mông Cổ, Tân Cương, Tây Tạng). Người thừa kế