✨Tiếng Chăm

Tiếng Chăm

Tiếng Chăm hay tiếng Champa (chữ Chăm: ꨌꩌ; chữ Jawi: چم) là ngôn ngữ của người Chăm ở Đông Nam Á, và trước đây là ngôn ngữ của Vương quốc Chăm Pa ở miền Trung Việt Nam . Phương ngữ Chăm Tây được nói bởi 220.000 người ở Campuchia và 25.000 người ở Việt Nam; phương ngữ Chăm Đông (Chăm Phan Rang), có khoảng 73.000 người nói ở Việt Nam, với tổng số khoảng 320.000 người nói.

Lịch sử

Nguồn gốc

Tiếng Chăm đáng chú ý là ngôn ngữ thuộc ngữ hệ Nam Đảo được chứng thực lâu đời nhất, với bia ký Đông Yên Châu được xác minh có niên đại vào cuối thế kỷ thứ 4 sau Công nguyên, điều nay đã chỉ ra người Chăm có lịch sử lâu đời và phong phú từ thời xa xưa. Họ chính là hậu duệ của Vương quốc Champa, một vương quốc hùng mạnh và có ảnh hưởng đã phát triển mạnh mẽ ở miền Trung Việt Nam ngày nay từ khoảng thế kỷ thứ 2 đến thế kỷ 17. Vương quốc Champa có nền văn hóa và ngôn ngữ đặc biệt khiến người Chăm khác biệt với các nước láng giềng.

Vương quốc Champa (192 - 1832)

Vương quốc Champa đóng một vai trò quan trọng trong thương mại khu vực và trao đổi văn hóa, tương tác với các nền văn minh lân cận như Đế quốc Khmer, Đại Việt (Việt Nam) và các nền văn minh khác. Người Chăm đã phát triển chữ viết riêng của họ, gọi là chữ viết Chăm, được sử dụng để viết chữ khắc và văn bản tôn giáo.

Vương quốc Chămpa càng suy yếu về sau dẫn đến người Chăm càng có xu hướng di dời. Một số di cư sang Campuchia, nơi họ thành lập cộng đồng, trong khi những người khác vẫn ở lại Việt Nam. Ngôn ngữ Chăm trải qua những thay đổi và thích ứng khi người Chăm tương tác với các nền văn hóa trong môi trường mới của họ.

Phân loại

Tiếng Chăm Tây được sử dụng bởi người Chăm ở Campuchia cũng như các tỉnh lân cận Việt Nam như An Giang và Tây Ninh. Chăm Đông được nói bởi những người Chăm ven biển ở các tỉnh Bình Thuận, Ninh Thuận và Đồng Nai của Việt Nam. Hai vùng nói tiếng Chăm bị tách biệt cả về địa lý và văn hóa. Người Chăm Tây chủ yếu là theo Hồi giáo (mặc dù một số người ở Campuchia hiện đang tu theo Phật giáo Nguyên thủy), trong khi người Chăm Đông theo cả Hồi giáo và Ấn Độ giáo. Dân tộc học nói rằng phương ngữ phương Đông và phương Tây không còn dễ hiểu lẫn nhau.

Nhóm ngôn ngữ Chăm

Các ngôn ngữ thuộc nhóm Chăm khác được nói ở Việt Nam là Ra-glai, Ê Đê, Gia Rai, Chu Ru, H'roi tức người Hời và tiếng Tsat của một dân tộc thiểu số tại đảo Hải Nam. Tiếng Chăm có liên hệ với các ngôn ngữ Malay-Polynesia khác tại Indonesia, đặc biệt là Người Aceh và Minangkabau, đa số sinh sống tại Indonesia và Malaysia, Madagascar và Philippines.

Phân bố

Đây là một ngôn ngữ thuộc ngữ tộc Malay-Polynesia của ngữ hệ Nam Đảo, được 800.000 người ở Việt Nam, 900.000 người ở Campungcham, Campuchia (1993) và một số nhỏ ở Thái Lan và Malaysia sử dụng.

Chữ viết Chăm

Chữ viết Chăm được sử dụng để viết tiếng Chăm. Bộ chữ cái này bắt nguồn từ chữ Phạn thuộc hệ Brahmi. Trước đây chữ viết Chăm bị hạn chế phát triển, nay được giảng dạy rộng rãi trong các trường của địa phương.

👁️ 91 | ⌚2025-09-16 22:26:43.477

QC Shopee
**Tiếng Chăm** hay **tiếng Champa** (chữ Chăm: ꨌꩌ; chữ Jawi: چم) là ngôn ngữ của người Chăm ở Đông Nam Á, và trước đây là ngôn ngữ của Vương quốc Chăm Pa ở miền Trung
**Tiếng Chăm** hay **tiếng Champa** (chữ Chăm: ꨌꩌ; chữ Jawi: چم) là ngôn ngữ của người Chăm ở Đông Nam Á, và trước đây là ngôn ngữ của Vương quốc Chăm Pa ở miền Trung
Tiếng Chăm có lịch sử văn học lâu đời nhất so với bất kỳ ngôn ngữ Nam Đảo nào. Bản khắc Đông Yên Châu, viết bằng chữ Chăm cổ, có từ cuối thế kỷ thứ
Tiếng Chăm có lịch sử văn học lâu đời nhất so với bất kỳ ngôn ngữ Nam Đảo nào. Bản khắc Đông Yên Châu, viết bằng chữ Chăm cổ, có từ cuối thế kỷ thứ
**Champa** (tiếng Phạn: चम्पा, Tiếng Trung: 占婆 _Chiêm Bà_, tiếng Chăm: ꨌꩌꨚ) hay **Chiêm Thành** (占城) là một quốc gia cổ từng tồn tại độc lập liên tục qua các thời kỳ từ năm 192
**Champa** (tiếng Phạn: चम्पा, Tiếng Trung: 占婆 _Chiêm Bà_, tiếng Chăm: ꨌꩌꨚ) hay **Chiêm Thành** (占城) là một quốc gia cổ từng tồn tại độc lập liên tục qua các thời kỳ từ năm 192
**Người Chăm**, **người Chăm Pa** hay **người Degar-Champa** (tiếng Chăm: ꨂꨣꩃ ꨌꩌꨛꨩ, اوراڠ چامفا, _Urang Campa_; tiếng Khmer: ជនជាតិចាម, _Chónchèat Cham_; ; ), còn gọi là **người Chàm**, **người Chiêm**, **người** **Chiêm Thành**, **người Hời**,
**Người Chăm**, **người Chăm Pa** hay **người Degar-Champa** (tiếng Chăm: ꨂꨣꩃ ꨌꩌꨛꨩ, اوراڠ چامفا, _Urang Campa_; tiếng Khmer: ជនជាតិចាម, _Chónchèat Cham_; ; ), còn gọi là **người Chàm**, **người Chiêm**, **người** **Chiêm Thành**, **người Hời**,
Người Chăm theo tôn giáo chính là **Agama Cham** (tức là Chăm giáo). Tôn giáo Agama Cham (Chăm giáo) có hai môn phái gồm _Môn phái tín ngưỡng tôn giáo_ và _môn phái tín ngưỡng
Người Chăm theo tôn giáo chính là **Agama Cham** (tức là Chăm giáo). Tôn giáo Agama Cham (Chăm giáo) có hai môn phái gồm _Môn phái tín ngưỡng tôn giáo_ và _môn phái tín ngưỡng
**Chữ viết Chăm** là hệ thống chữ viết để thể hiện tiếng Chăm, một ngôn ngữ thuộc ngữ hệ Nam Đảo. Cộng đồng người nói tiếng Chăm phân bố chủ yếu ở Việt Nam và
**Chữ viết Chăm** là hệ thống chữ viết để thể hiện tiếng Chăm, một ngôn ngữ thuộc ngữ hệ Nam Đảo. Cộng đồng người nói tiếng Chăm phân bố chủ yếu ở Việt Nam và
**Nhóm ngôn ngữ Chăm**, còn gọi là **nhóm ngôn ngữ Aceh–Chăm**, là một nhóm gồm mười ngôn ngữ nói ở Aceh (Sumatra, Indonesia) và một số nơi ở Campuchia, Việt Nam và Trung Quốc (đảo
**Nhóm ngôn ngữ Chăm**, còn gọi là **nhóm ngôn ngữ Aceh–Chăm**, là một nhóm gồm mười ngôn ngữ nói ở Aceh (Sumatra, Indonesia) và một số nơi ở Campuchia, Việt Nam và Trung Quốc (đảo
**Nhóm ngôn ngữ Chăm**, còn gọi là **nhóm ngôn ngữ Aceh–Chăm**, là một nhóm gồm mười ngôn ngữ nói ở Aceh (Sumatra, Indonesia) và một số nơi ở Campuchia, Việt Nam và Trung Quốc (đảo
**Lịch sử Chăm Pa** là lịch sử các quốc gia của người Chăm gồm: Hồ Tôn, Lâm Ấp, Hoàn Vương, Chiêm Thành (_Campanagara_) và Thuận Thành (_Nagar Cam_), thành lập từ năm 192 và kết
**Lịch sử Chăm Pa** là lịch sử các quốc gia của người Chăm gồm: Hồ Tôn, Lâm Ấp, Hoàn Vương, Chiêm Thành (_Campanagara_) và Thuận Thành (_Nagar Cam_), thành lập từ năm 192 và kết
**Tiếng Jrai (Gia Rai)** là một ngôn ngữ thuộc ngữ chi Malay-Polynesia, được người Jrai tại Việt Nam và Campuchia sử dụng. Số lượng người nói tiếng Jrai là khoảng 332.557. Họ chủ yếu là
**Tiếng Jrai (Gia Rai)** là một ngôn ngữ thuộc ngữ chi Malay-Polynesia, được người Jrai tại Việt Nam và Campuchia sử dụng. Số lượng người nói tiếng Jrai là khoảng 332.557. Họ chủ yếu là
nhỏ|Hai người đang nói tiếng Aceh, được ghi lại cho [[Wikitongues.]] **Tiếng Aceh**, hay **tiếng Achin**, là ngôn ngữ của người Aceh bản địa tại Aceh, Sumatra, Indonesia. _Tiếng Aceh_ cũng được sử dụng tại
nhỏ|Hai người đang nói tiếng Aceh, được ghi lại cho [[Wikitongues.]] **Tiếng Aceh**, hay **tiếng Achin**, là ngôn ngữ của người Aceh bản địa tại Aceh, Sumatra, Indonesia. _Tiếng Aceh_ cũng được sử dụng tại
**Tiếng Ê Đê** là ngôn ngữ của người Ê Đê, là các nhóm sắc tộc sinh sống tại khu vực Tây Nguyên ở Việt Nam và Campuchia. Số lượng người nói tiếng Ê đê là
**Tiếng Ê Đê** là ngôn ngữ của người Ê Đê, là các nhóm sắc tộc sinh sống tại khu vực Tây Nguyên ở Việt Nam và Campuchia. Số lượng người nói tiếng Ê đê là
**Chăm Pa** độc lập được từ năm 192, phát triển cho đến thế kỷ thứ 10 thì bắt đầu suy yếu, đến năm 1832 thì hoàn toàn mất nước. ## Thất thủ và bỏ kinh
**Chăm Pa** độc lập được từ năm 192, phát triển cho đến thế kỷ thứ 10 thì bắt đầu suy yếu, đến năm 1832 thì hoàn toàn mất nước. ## Thất thủ và bỏ kinh
**Tiếng Malay** hay **tiếng Mã Lai** (_"Ma-lây"_; chữ Latinh: **'; chữ cái Jawi: **بهاس ملايو_') là một ngôn ngữ chính của ngữ hệ Nam Đảo (Austronesian). Tiếng Mã Lai là ngôn ngữ quốc gia của
**Tiếng Malay** hay **tiếng Mã Lai** (_"Ma-lây"_; chữ Latinh: **'; chữ cái Jawi: **بهاس ملايو_') là một ngôn ngữ chính của ngữ hệ Nam Đảo (Austronesian). Tiếng Mã Lai là ngôn ngữ quốc gia của
**Phan Rang – Tháp Chàm **(thường được gọi tắt là **Phan Rang**) là thành phố tỉnh lỵ cũ, trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá và khoa học kỹ thuật của tỉnh Ninh Thuận,
**Phan Rang – Tháp Chàm **(thường được gọi tắt là **Phan Rang**) là thành phố tỉnh lỵ cũ, trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá và khoa học kỹ thuật của tỉnh Ninh Thuận,
**Tiếng Ra Glai** (hay Roglai, Rô Glai, Radlai) là ngôn ngữ của người Ra Glai, dân tộc sinh sống tại khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ Việt Nam. Theo điều tra dân số Việt
**Tiếng Ra Glai** (hay Roglai, Rô Glai, Radlai) là ngôn ngữ của người Ra Glai, dân tộc sinh sống tại khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ Việt Nam. Theo điều tra dân số Việt
Tháp Mỹ Sơn B4 Thần Shiva làm bằng đá cát, cuối thế kỷ 12. Tháp Mẫm. An Nhơn. Bình Định. Hình trang trí trên cửa chính. Hiện vật tại Viện bảo tàng lịch sử Việt
Tháp Mỹ Sơn B4 Thần Shiva làm bằng đá cát, cuối thế kỷ 12. Tháp Mẫm. An Nhơn. Bình Định. Hình trang trí trên cửa chính. Hiện vật tại Viện bảo tàng lịch sử Việt
**Đài Tiếng nói Việt Nam** (**TNVN**), cũng được gọi là **VOV** (viết tắt từ tên ), là đài phát thanh quốc gia trực thuộc Chính phủ Việt Nam, có nhiệm vụ "tuyên truyền đường lối,
**Đài Tiếng nói Việt Nam** (**TNVN**), cũng được gọi là **VOV** (viết tắt từ tên ), là đài phát thanh quốc gia trực thuộc Chính phủ Việt Nam, có nhiệm vụ "tuyên truyền đường lối,
nhỏ|Một người nói tiếng Khmer, được ghi lại cho [[Wikitongues.]] **Tiếng Khmer** (thông tục: , trang trọng hơn: ), cũng gọi là **tiếng Campuchia** là ngôn ngữ của người Khmer và là ngôn ngữ chính
nhỏ|Một người nói tiếng Khmer, được ghi lại cho [[Wikitongues.]] **Tiếng Khmer** (thông tục: , trang trọng hơn: ), cũng gọi là **tiếng Campuchia** là ngôn ngữ của người Khmer và là ngôn ngữ chính
**Lễ hội cầu mưa người Chăm** hay **lễ mừng mưa** tiếng Chăm **wai le kau cahesan** là một lễ hội của dân tộc Chăm H'roi, Vân Canh, Bình Định, Việt Nam. Với quan niệm mọi
**Lễ hội cầu mưa người Chăm** hay **lễ mừng mưa** tiếng Chăm **wai le kau cahesan** là một lễ hội của dân tộc Chăm H'roi, Vân Canh, Bình Định, Việt Nam. Với quan niệm mọi
**Lễ đổ đầu** tiếng Chăm **Quoai chơ ruh a kơh** là một nghi lễ của người đồng bào dân tộc Chăm H'roi. Lễ để tạ ơn Giàng, thần linh đã cho mình sáng cái đầu,
**Lễ đổ đầu** tiếng Chăm **Quoai chơ ruh a kơh** là một nghi lễ của người đồng bào dân tộc Chăm H'roi. Lễ để tạ ơn Giàng, thần linh đã cho mình sáng cái đầu,
**Chính tả tiếng Việt** là sự chuẩn hóa hình thức chữ viết của ngôn ngữ tiếng Việt. Đây là một hệ thống quy tắc về cách viết các âm vị, âm tiết, từ, cách dùng
**Chính tả tiếng Việt** là sự chuẩn hóa hình thức chữ viết của ngôn ngữ tiếng Việt. Đây là một hệ thống quy tắc về cách viết các âm vị, âm tiết, từ, cách dùng
**Châm ngôn Hướng đạo** của phong trào Hướng đạo trong tiếng Việt vốn được gọi là _Sắp Sẵn_ (_Be Prepared_). Nó được dùng bằng nhiều thứ ngôn ngữ bởi hàng triệu Hướng đạo sinh trên
**Châm ngôn Hướng đạo** của phong trào Hướng đạo trong tiếng Việt vốn được gọi là _Sắp Sẵn_ (_Be Prepared_). Nó được dùng bằng nhiều thứ ngôn ngữ bởi hàng triệu Hướng đạo sinh trên