nhỏ|phải|[[Gà chọi nổi tiếng về tính hiếu chiến, những con trống có tướng mạo dữ tợn và sẵn sàng đá nhau với đồng loại]]
Tính hiếu chiến (Agonistic) là bất kỳ hành vi xã hội nào liên quan đến chiến đấu hoặc sự sẵn sàng chiến đấu. Thuật ngữ này có ý nghĩa rộng hơn hành vi gây hấn hay hung hăng bởi vì nó bao gồm các mối đe dọa, hù dọa, hăm dọa, rút lui, xoa dịu và hòa hoãn. Thuật ngữ tính hiếu chiến được J.P Scott và Emil Fredericson thực hiện lần đầu tiên vào năm 1951 trong bài báo "Nguyên nhân chiến đấu của chuột nhà và chuột cống" trong tác phẩm Động vật học sinh lý học. Tính hiếu chiến được quan sát thấy ở nhiều loài động vật vì tài nguyên bao gồm thức ăn, nơi trú ẩn và bạn tình thường bị hạn chế.
Đại cương
Một số hình thức của tính hiếu chiến là giữa các thí sinh đang cạnh tranh sinh học để hưởng cùng một tài nguyên, chẳng hạn như thức ăn hoặc bạn tình. Những lần khác, nó liên quan đến các bài kiểm tra sức mạnh hoặc hiển thị đe dọa (khoe mẽ) làm cho động vật trông to lớn và khỏe mạnh hơn, một sự phô trương có thể cho phép nó chiếm được tài nguyên trước khi một trận chiến thực sự diễn ra. Mặc dù sự hiếu chiến khác nhau giữa các loài, gồm ba loại hành vi: đe dọa, gây hấn và khuất phục. Ba hành vi này có liên quan đến chức năng và sinh lý với hành vi hung hăng nhưng nằm ngoài định nghĩa hẹp về hành vi hung hăng.
Mặc dù bất kỳ một trong những phân chia hành vi này có thể được nhìn thấy một mình trong tương tác giữa hai loài động vật, chúng thường xảy ra theo trình tự từ đầu đến cuối. Tùy thuộc vào tính sẵn có và tầm quan trọng của tài nguyên, các hành vi có thể bao gồm từ chiến đấu đến chết hoặc hành vi chiến đấu mang tính hình thức sẽ có tính an toàn hơn nhiều, mặc dù hành vi chiến đấu hình thức hoặc hiển thị là hình thức phổ biến nhất của tính gây hấn. Scott và Fredericson mô tả rằng tính hiếu chiến được thể hiện trong nhiều tình huống khác nhau để đáp ứng với các kích thích khác nhau.
Các ví dụ
Những loài vật thể hiện tính hiếu chiến khá rõ nét như Khỉ đột đất thấp phía Đông (khỉ đột Conggo), những con khỉ đột với ngoại hình to lớn, thân hình đồ sộ, chúng có sức mạnh thể chất khỏe với cánh tay mạnh và cơ bắp, chúng có thể lật đổ cả một chiếc ô tô và một cú đấm của khỉ đột có thể khiến mọi vật đối diện phải biến dạng, Khỉ đột rất hung hãn trong khi chiến đấu và thường chiến đấu tới chết, chúng thường đấm ngực liên hồi để tỏ rõ sức mạnh, chúng thường chạy lướt qua nhau nhổ bật rễ các cây con để thị uy, khi bị đe dọa, con đực sẽ đứng thẳng người và dùng hai tay đấm thình thịch vào ngực để cảnh báo trước khi chiến đấu, âm thanh của một con khỉ đột đực đập vào ngực có thể phá tan sự im lặng.
Gà tre trống rất hiếu chiến và cò tính bảo vệ lãnh thổ rất cao đối với những đối thủ cạnh tranh nhưng sẵn sàng bỏ qua cho những con trống cùng bầy nếu như những con này chịu phục tùng nó, tức là không được gáy trước mặt nó và không được tranh giành gà mái với nó. Gà tre trống đá rất giỏi và lì đòn, nhất là các con gà được hai năm tuổi trở lên, khi đó chúng có thể đánh bại những đối thủ nặng ký hơn gấp ba, bốn lần thuộc các giống gà thịt, thậm chí gà chọi (gà nòi) tơ cũng không phải là đối thủ. Một trận đấu của hai con gà tre trưởng thành kéo dài vài tiếng đồng hồ, nhiều người cho rằng chúng đá tới chết là hơi phóng đại, tuy nhiên một trong hai con có thể chết sau đó do bị thương quá nặng hoặc không thể nào phục hồi lại thể lực.
Lửng mật (Mellivora capensis) một loài động vật có vú thuộc họ chồn được biết đến với tính hiếu chiến và lỳ lợm của nó, chúng chủ yếu ăn côn trùng, rắn rết, rùa, và mật ong, vì thế mới có cái tên lửng mật ong, chúng ranh ma đến mức dám trộm con mồi của báo hoa mai (cũng là loài rất hiếu chiến) giấu trên cây cao. Lửng mật có lớp da rất dày và chắc. Vũ khí tự vệ rất hiệu quả của nó là bộ móng vuốt dài và hàm răng sắc nhọn cực khỏe và với bản tính hung dữ và liều lĩnh, lửng mật dám đối đối đầu với những loài thú săn mồi to xác hơn nó, chúng sẽ cố tình gây sự với đám động vật lớn hơn nó nhiều kể cả sư tử. Lửng mật có thể phát ra mùi hôi cực kỳ khó chịu làm đối phương ngột ngạt, đó là một dạng phòng vệ xua đuổi kẻ thù và chúng có khả năng đề kháng nọc độc của rắn.
Tham khao
- Barrows, Edward (2001). Animal Behavior Desk Reference. Florida: CRC Press LLC.[page needed]
- Scott, JP (1951). "The Causes of Fighting in Mice and Rats". Physiological Zoology. 24: 273–309 – via JSTOR.
- Manning, Aubrey (1998). An Introduction to Animal Behavior. Cambridge University Press.[page needed]
- McGlone JJ (April 1986). "Agonistic behavior in food animals: review of research and techniques". Journal of Animal Science. 62 (4): 1130–9. PMID 3519555.
- Caldwell, R (1975). "Ecology and evolution of agonistic behavior in stomatopods". The Science of Nature. 62: 214–222.
- Risenhoover, K.; Bailey, J. (1985). "Relationships between group size, feeding time, and agonistic behavior of mountain goats". Canadian Journal of Zoology. 63: 2501–2506.
- Watts, S.; Kanagy, N.; Lombard, J (2008). "Chapter 7 - Receptor-Mediated Events in the Microcirculation". Microcirculation: 285–348.
- Adams, D.B. (1979). "Brain mechanisms for offense, defence and submission". Behav Brain Sci: 201–241.
- Blanchard, R.J; Blanchard, D.C (1977). "Aggressive behaviour in the rat". Behav Biol: 197–224.
- Ferris, C.F.; Delville, Y. (1993). "Vasopressin and Serotonin Interactions In the Control of Agonistic Behaviour". Psychoneuroendocrinology. 19: 591–603.
- Payne, A.P.; Andrews, M.J.; Wilson, C.A (1984). "Housing, fighting and biogenic amines in the midbrain and hypothalamus of the golden hamster". Ethopharmacological Aggression Research: 227–247.
- Ferris C.F; Axelson J.F; Martin A.M; Roberge L.R. (1989). "Vasopressin immunoreactivity in the anterior hypothalamus is altered during the establishment of dominant/subordinate relationships between hamsters". Neuroscience. 29: 675–683.
- Oliver B.; Mos J. (1990). "Serenics, serotonin and aggression". Current and Future Trends in Anticonvulsant, Anxiety and Stroke Therapy: 203–230.
- Owen K.; Peters P.J.; Bronson F.H (1974). "Effects of intracranial implants of testosterone proprionate on intermale injection in the castrated male mouse". Hormonal Behaviour. 5: 85–92.
- Leshner A.I.; Korn S.J.; Mixon Rosenthal C.; Besser A.K (1980). "Effects of corticosterone on submissiveness in mice: Some temporal and theoretical considerations". Physiological Behaviour. 24: 283–288.
- Vye C.; Cobb J.S; Bradley T.; Gabbay J.; Genizi A.; Karplus I. (1998). "Predicting the winning or losing of symmetrical contests in the American lobster Homarus americanus (Milne-Edwards)". Journal of Experimental Marine Biology and Ecology. 217: 19–29.
- Prince, Edward (2008). Principles and Applications of Domestic Animal Behavior. CABI.
- Bustard, Robert (1967). "Defensive display behavior of the Australian gecko Nephrurus asper". Herpetologica. 23 (2): 126–129. JSTOR 3891239.
Thể loại:Động vật
Thể loại:Tập tính học
👁️
61 | ⌚2025-09-16 22:45:45.005

nhỏ|phải|[[Gà chọi nổi tiếng về tính hiếu chiến, những con trống có tướng mạo dữ tợn và sẵn sàng đá nhau với đồng loại]] **Tính hiếu chiến** (_Agonistic_) là bất kỳ hành vi xã hội
Giao lưu trường kết nghĩa Kyoto đã bắt đầu. Trong trận chiến đội ở ngày thứ nhất, bên nào thanh tẩy được chú linh cấp 2 trong khu vực thi đấu trước sẽ thắng. Với
**Cơ quan Tình báo Chiến lược** (tiếng Anh: **Office of Strategic Services**, viết tắt tiếng Anh: **OSS**) là một cơ quan tình báo thời chiến của Hoa Kỳ trong thế chiến II, và tiền thân
Giao lưu trường kết nghĩa Kyoto đã bắt đầu. Trong trận chiến đội ở ngày thứ nhất, bên nào thanh tẩy được chú linh cấp 2 trong khu vực thi đấu trước sẽ thắng. Với
TINH THẦN CHIẾN ĐẤU RỰC LỬA - Hành Trình Sáng Tạo và Tái Sinh Của Doanh Nhân Huyền Thoại Cuốn sách "Tinh Thần Chiến Đấu Rực Lửa" là một kiệt tác của doanh nhân huyền
Tác giả: Sa to Tsutomu Dịch giả: Cửu Hiệu Chiến Nhà xuất bản: Hội nhà văn Số trang: 400 Kích thước: 13 x 18cm Ngày phát hành: 01-2019 “Cửu hiệu chiến”, đó là tên của
Tác giả: Nhiều tác giả Dịch giả: Cửu Hiệu Chiến Nhà xuất bản: Hội nhà văn Số trang: 400 Kích thước: 13 x 18cm Ngày phát hành: 2019 Đơn vị phát hành: Nhã Nam
Tinh Thần Chiến Đấu Rực Lửa Quyển sách nhắc đến một Kyocera kinh doanh có lãi 54 năm liên tục kể từ khi sáng lập, những Kyocera, KDDI với doanh thu 5 ngàn tỷ
Combo Tinh Thần Chiến Đấu Rực Lửa Và Thực Học Của Inamori Kazuo: Quản Trị Và Kế Toán ( Tặng sổ tay xương rồng ) Sổ tay ngẫu nhiên 1 trong 4 hình Tinh Thần
Tác giả: S Tsutomu Dịch giả: Cửu Hiệu Chiến Nhà xuất bản: Hội nhà văn Số trang: 400 Kích thước: 13 x 18cm Ngày phát hành: 01-2019 “Cửu hiệu chiến”, đó là tên của
Tinh Thần Chiến Đấu Rực Lửa + Ước Mơ Của Bạn Nhất Định Thành Hiện Thực 1.Tinh Thần Chiến Đấu Rực Lửa Tác giả: Inamori Kazuo Công ty phát hành :NXB Trẻ Nhà xuất bản
Mỗi khi bị thao túng tâm lí và đối xử tàn tệ, nạn nhân thường tự diễn giải và hợp lí hóa cho các hành vi lệch lạc của kẻ thao túng. Họ cho rằng
Mỗi khi bị thao túng tâm lí và đối xử tàn tệ, nạn nhân thường tự diễn giải và hợp lí hóa cho các hành vi lệch lạc của kẻ thao túng. Họ cho rằng
Tinh Thần Chiến Đấu Rực Lửa Nhà xuất bản : NXB Trẻ. Công ty phát hành : NXB Trẻ. Tác giả : Inamori Kazuo. Kích thước : 13 x 20.5 cm. Số trang : 183.
Tinh Thần Chiến Đấu Rực Lửa Quyển sách nhắc đến một Kyocera kinh doanh có lãi 54 năm liên tục kể từ khi sáng lập, những Kyocera, KDDI với doanh thu 5 ngàn tỷ
Tinh Thần Chiến Đấu Rực Lửa Quyển sách nhắc đến một Kyocera kinh doanh có lãi 54 năm liên tục kể từ khi sáng lập, những Kyocera, KDDI với doanh thu 5 ngàn tỷ
Tác dụng của đá: Về mặt tinh thần, rất nhiều quan niệm phong thủy cho rằng nếu ai đó sử dụng loại đá Diopside quý này sẽ được phù trợ về năng lực trí tuệ,
Tác dụng của đá: Về mặt tinh thần, rất nhiều quan niệm phong thủy cho rằng nếu ai đó sử dụng loại đá Diopside quý này sẽ được phù trợ về năng lực trí tuệ,
**Chiến dịch Linebacker II**, hay còn được biết đến là **Chiến dịch Điện Biên Phủ trên không**, là chiến dịch quân sự cuối cùng của Hoa Kỳ chống lại Việt Nam Dân chủ Cộng hoà
**Chiến dịch Linebacker II**, hay còn được biết đến là **Chiến dịch Điện Biên Phủ trên không**, là chiến dịch quân sự cuối cùng của Hoa Kỳ chống lại Việt Nam Dân chủ Cộng hoà
**Chiến tranh thế giới thứ nhất**, còn được gọi là **Đại chiến thế giới lần thứ nhất**, **Đệ nhất Thế chiến** hay **Thế chiến I**, là một cuộc chiến tranh thế giới bắt nguồn tại
nhỏ|phải|Thiết bị tác chiến điện tử của Mỹ (E-4) **Tác chiến điện tử** (tiếng Anh: _electronic warfare_ - **EW**), viết tắt **TCĐT**, là một phương thức tác chiến, gồm tổng thể các hoạt động của
nhỏ|phải|Thiết bị tác chiến điện tử của Mỹ (E-4) **Tác chiến điện tử** (tiếng Anh: _electronic warfare_ - **EW**), viết tắt **TCĐT**, là một phương thức tác chiến, gồm tổng thể các hoạt động của
**Chiến dịch Sấm Rền** (tiếng Anh: _Operation Rolling Thunder_) hay** Chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ nhất** (theo cách gọi của chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ngày nay)
**Chiến dịch Sấm Rền** (tiếng Anh: _Operation Rolling Thunder_) hay** Chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ nhất** (theo cách gọi của chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ngày nay)
**Cuộc chiến Yom Kippur**, **Chiến tranh Ramadan** hay **Cuộc chiến tháng 10** (; chuyển tự: _Milkhemet Yom HaKipurim_ or מלחמת יום כיפור, _Milkhemet Yom Kipur_; ; chuyển tự: _harb 'uktubar_ hoặc حرب تشرين, _ħarb Tishrin_),
:_Xem thêm: Chiến thuật (định hướng)_ **Chiến thuật** là cách thức sử dụng để đạt mục tiêu cụ thể. Từ _chiến thuật_ ban đầu được dùng với nghĩa là chiến thuật quân sự nhưng sau
:_Xem thêm: Chiến thuật (định hướng)_ **Chiến thuật** là cách thức sử dụng để đạt mục tiêu cụ thể. Từ _chiến thuật_ ban đầu được dùng với nghĩa là chiến thuật quân sự nhưng sau
**Tình báo** là hoạt động thu thập tin tức một cách bí mật khiến người bị theo dõi không biết rằng mình đang bị theo dõi. Gián điệp (tình báo viên, nhân viên tình báo
**Chiến tranh Triều Tiên** là cuộc chiến xảy ra trên bán đảo Triều Tiên giữa Bắc Triều Tiên (với sự hỗ trợ của Trung Quốc, Liên Xô cùng các nước xã hội chủ nghĩa) và
**Hải chiến Hoàng Sa** là một trận hải chiến giữa Hải quân Việt Nam Cộng hòa và Hải quân Trung Quốc xảy ra vào ngày 19 tháng 1 năm 1974 trên quần đảo Hoàng Sa.
**Chiến tranh Trung – Nhật** (1937–1945) là một cuộc xung đột quân sự giữa Trung Hoa Dân Quốc và Đế quốc Nhật Bản. Hai thế lực đã chiến đấu với nhau ở vùng biên giới
**Chiến tranh Trung – Nhật** (1937–1945) là một cuộc xung đột quân sự giữa Trung Hoa Dân Quốc và Đế quốc Nhật Bản. Hai thế lực đã chiến đấu với nhau ở vùng biên giới
**Chiến tranh Liên Xô tại Afghanistan**, hay còn được gọi là **Xung đột Afghanistan - Liên Xô** và **Chiến tranh Afghanistan** là cuộc xung đột kéo dài 10 năm giữa các lực lượng quân sự
**Chiến tranh Liên Xô tại Afghanistan**, hay còn được gọi là **Xung đột Afghanistan - Liên Xô** và **Chiến tranh Afghanistan** là cuộc xung đột kéo dài 10 năm giữa các lực lượng quân sự
**Chiến tranh biên giới 1979**, hay thường được gọi là **Chiến tranh biên giới Việt – Trung năm 1979**, là một cuộc chiến ngắn nhưng khốc liệt giữa Trung Quốc và Việt Nam, diễn ra
**Chiến tranh Nhật Bản – Triều Tiên**, còn gọi là **Chiến tranh Triều - Nhật** (hangul: 조일전쟁, hanja: 朝日戰爭, _Joil jeonjaeng_) hay **Chiến dịch Văn Lộc - Khánh Trường** (kanji: 文禄・慶長の役, hiragana: ぶんろく・けいちょうのえき, _Bunroku・Keichō no
**Chiến tranh Nhật Bản – Triều Tiên**, còn gọi là **Chiến tranh Triều - Nhật** (hangul: 조일전쟁, hanja: 朝日戰爭, _Joil jeonjaeng_) hay **Chiến dịch Văn Lộc - Khánh Trường** (kanji: 文禄・慶長の役, hiragana: ぶんろく・けいちょうのえき, _Bunroku・Keichō no
**Chiến tranh Pháp – Phổ** (19 tháng 7 năm 1870 – 28 tháng 1 năm 1871), thời hậu chiến còn gọi là **chiến tranh Pháp – Đức** (do sự kiện thống nhất nước Đức ở
**_Chiến tranh và hòa bình_** (tiếng Nga: _Война и мир_) là một tiểu thuyết của Lev Nikolayevich Tolstoy, được xuất bản rải rác trong giai đoạn 1865–1869. Tác phẩm được xem là thành tựu văn
**Chiến tranh Cách mạng Mỹ** (1775 - 1783), còn được gọi là **Chiến tranh giành độc lập Mỹ**, là một cuộc chiến vào thế kỷ 18 giữa Vương quốc Đại Anh và Mười ba xứ
**Cuộc Chiến tranh giành độc lập Hy Lạp** (1821–1829), cũng được biết đến với tên gọi **Cuộc chiến tranh cách mạng Hy Lạp** (tiếng Hy Lạp: Ελληνική Επανάσταση, _Elliniki Epanastasi_; tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: يؤنان
**Việt Nam hóa chiến tranh** (tiếng Anh: _Vietnamization_) hay **Đông Dương hóa chiến tranh** là chiến lược của Chính phủ Hoa Kỳ dưới thời tổng thống Richard Nixon trong Chiến tranh Việt Nam, được áp
**Nội chiến Uruguay**, còn được gọi là **_Guerra Grande _** ("Đại chiến") trong tiếng Tây Ban Nha, là một cuộc xung đột xảy ra ở khu vực Rio de la Plata từ ngày 10 tháng
right|thumb|upright=1.2|Lính nhảy dù Mỹ thuộc Lữ đoàn dù 173 tuần tra vào tháng 3 năm 1966 **Hoa Kỳ can thiệp quân sự tại Việt Nam** trong giai đoạn 1948–1975 là quá trình diễn biến của