là một trong những lực lượng đồn trú cấp quân đoàn của Lục quân Đế quốc Nhật Bản, quản lý và đồn trú tại Triều Tiên thuộc Nhật. Nó không phải là một đội quân được thành lập bởi Người Triều Tiên.
Lịch sử
Các lực lượng Nhật Bản đã chiếm đóng phần lớn lãnh thổ của Đế quốc Đại Hàn trong Chiến tranh Nga-Nhật, được thành lập tại Seoul để bảo vệ đại sứ quán và thường dân Nhật Bản vào ngày 11 tháng 3 năm 1904. Sau khi Đế quốc Nhật Bản sáp nhập Triều Tiên vào năm 1910, lực lượng này được đổi tên thành , và tiếp tục được đổi tên thành Triều Tiên quân vào ngày 1 tháng 6 năm 1918. Trụ sở ban đầu được đặt tại lâu đài Hanseong, nhưng vào ngày 1 tháng 10 năm 1908, nó được chuyển đến vùng ngoại ô Yongsan, tỉnh Keijō (nay là quận Long Sơn, Seoul). Nhiệm vụ chính của Triều Tiên quân là bảo vệ bán đảo Triều Tiên trước các cuộc xâm lược có thể xảy ra từ Liên Xô, tuy nhiên, quân đoàn này cũng được sử dụng để trấn áp các cuộc nổi dậy của những người theo chủ nghĩa dân tộc và bất đồng chính kiến trong chính Triều Tiên. Triều Tiên quân cũng đã hỗ trợ Đạo quân Quan Đông trong cuộc xâm lược Mãn Châu vào năm 1931.
Trong khi Itagaki Seishiro là chỉ huy của từ ngày 7 tháng 7 năm 1939 đến ngày 7 tháng 4 năm 1945, Nhật Bản bắt đầu chương trình vũ khí hạt nhân của mình với khu phức hợp Konan (nay là Hungnam Bắc Triều Tiên) tương đương với phòng thí nghiệm Oak Ridge của Hoa Kỳ' Dự án Mahattan. Cả Itagaki và Tsuji Masanobu (辻 政信) đều từ chối không ủng hộ hòa bình giữa Nhật Bản và Hoa Kỳ cũng như việc Nhật Bản tấn công Liên Xô trong Chiến dịch Barbarosa của Đức Quốc xã. Nó có thể đã làm thay đổi lịch sử thế giới. Tsuji lên kế hoạch ám sát Konoe Fumimaro nếu Konoe để Nhật Bản hòa bình với Hoa Kỳ.
Năm 1945, khi tình hình Chiến tranh Thái Bình Dương ngày càng trở nên bất lợi cho Nhật Bản, Triều Tiên quân được chuyển thành Quân khu 17 của Nhật Bản và được đặt dưới sự chỉ huy của Đạo quân Quan Đông. Hai sư đoàn bộ binh không đủ quân đã không thể chống lại cuộc tấn công đổ bộ khổng lồ của Hồng quân Liên Xô vào Triều Tiên trong cuộc xâm lược Mãn Châu của Liên Xô. Sau khi Nhật Bản đầu hàng, Quân đội phía nam vĩ tuyến 38 vẫn được trang bị vũ khí dưới quyền chỉ huy tác chiến của Quân đội Hoa Kỳ để duy trì trật tự cho đến khi các lực lượng đồng minh nắm quyền kiểm soát.
Danh sách chỉ huy
Tư lệnh
Tham mưu trưởng
Biên chế
Vào thời điểm năm 1921
- Sư đoàn 19 Bộ binh
- Sư đoàn 20 Bộ binh
- Quân cảnh Triều Tiên
👁️
45 | ⌚2025-09-16 22:46:55.726

là một trong những lực lượng đồn trú cấp quân đoàn của Lục quân Đế quốc Nhật Bản, quản lý và đồn trú tại Triều Tiên thuộc Nhật. Nó không phải là một đội quân
là một trong những lực lượng đồn trú cấp quân đoàn của Lục quân Đế quốc Nhật Bản, quản lý và đồn trú tại Triều Tiên thuộc Nhật. Nó không phải là một đội quân
là một trong những lực lượng đồn trú cấp quân đoàn của Lục quân Đế quốc Nhật Bản, quản lý và đồn trú tại Triều Tiên thuộc Nhật. Nó không phải là một đội quân
liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp tin:2018_inter-Korean_summit_01.jpg|nhỏ|Tổng thống Hàn Quốc [[Moon Jae-in (phải) và Chủ tịch Triều Tiên Kim Jong-un (trái), tháng 4/2018.]] **Quan hệ Nam-Bắc Triều Tiên**, **Quan hệ Nam-Bắc Hàn** hay **Quan hệ Liên Triều** (Quan hệ Đại
liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp tin:2018_inter-Korean_summit_01.jpg|nhỏ|Tổng thống Hàn Quốc [[Moon Jae-in (phải) và Chủ tịch Triều Tiên Kim Jong-un (trái), tháng 4/2018.]] **Quan hệ Nam-Bắc Triều Tiên**, **Quan hệ Nam-Bắc Hàn** hay **Quan hệ Liên Triều** (Quan hệ Đại
liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp tin:2018_inter-Korean_summit_01.jpg|nhỏ|Tổng thống Hàn Quốc [[Moon Jae-in (phải) và Chủ tịch Triều Tiên Kim Jong-un (trái), tháng 4/2018.]] **Quan hệ Nam-Bắc Triều Tiên**, **Quan hệ Nam-Bắc Hàn** hay **Quan hệ Liên Triều** (Quan hệ Đại
**Quan hệ Hoa Kỳ - Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên** là mối quan hệ ngoại giao không chính thức giữa Hoa Kỳ và Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên. Quan
**Quan hệ Hoa Kỳ - Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên** là mối quan hệ ngoại giao không chính thức giữa Hoa Kỳ và Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên. Quan
**Quan hệ Hoa Kỳ - Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên** là mối quan hệ ngoại giao không chính thức giữa Hoa Kỳ và Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên. Quan
thumb|Bán đảo Triều Tiên **Quan hệ Việt Nam – Bán đảo Triều Tiên **là mối quan hệ từ xa xưa giữa nước Việt Nam và quốc gia từng tồn tại trên bán đảo Triều Tiên
thumb|Bán đảo Triều Tiên **Quan hệ Việt Nam – Bán đảo Triều Tiên **là mối quan hệ từ xa xưa giữa nước Việt Nam và quốc gia từng tồn tại trên bán đảo Triều Tiên
thumb|Bán đảo Triều Tiên **Quan hệ Việt Nam – Bán đảo Triều Tiên **là mối quan hệ từ xa xưa giữa nước Việt Nam và quốc gia từng tồn tại trên bán đảo Triều Tiên
**Chiến tranh Triều Tiên** là cuộc chiến xảy ra trên bán đảo Triều Tiên giữa Bắc Triều Tiên (với sự hỗ trợ của Trung Quốc, Liên Xô cùng các nước xã hội chủ nghĩa) và
**Chiến tranh Triều Tiên** là cuộc chiến xảy ra trên bán đảo Triều Tiên giữa Bắc Triều Tiên (với sự hỗ trợ của Trung Quốc, Liên Xô cùng các nước xã hội chủ nghĩa) và
**Chiến tranh Triều Tiên** là cuộc chiến xảy ra trên bán đảo Triều Tiên giữa Bắc Triều Tiên (với sự hỗ trợ của Trung Quốc, Liên Xô cùng các nước xã hội chủ nghĩa) và
**Khu phi quân sự Triều Tiên** (tiếng Anh: _Korean Demilitarized Zone_; tiếng Triều Tiên: 조선반도 비무장지대 (theo cách gọi của phía Triều Tiên) hay 한반도비무장지대 (theo cách gọi của phía Hàn Quốc), Hanja: 朝鮮半島非武裝地帶 _Triều
**Khu phi quân sự Triều Tiên** (tiếng Anh: _Korean Demilitarized Zone_; tiếng Triều Tiên: 조선반도 비무장지대 (theo cách gọi của phía Triều Tiên) hay 한반도비무장지대 (theo cách gọi của phía Hàn Quốc), Hanja: 朝鮮半島非武裝地帶 _Triều
**Khu phi quân sự Triều Tiên** (tiếng Anh: _Korean Demilitarized Zone_; tiếng Triều Tiên: 조선반도 비무장지대 (theo cách gọi của phía Triều Tiên) hay 한반도비무장지대 (theo cách gọi của phía Hàn Quốc), Hanja: 朝鮮半島非武裝地帶 _Triều
thumb|upright=1.4|Bán đảo Triều Tiên lúc đầu được chia theo vĩ tuyến 38, sau đó được chia theo đường phân chia ranh giới (DMZ). thumb|upright=1.4|Thông tin của DMZ Ngày 2 tháng 9 năm 1945, Thế Chiến
thumb|upright=1.4|Bán đảo Triều Tiên lúc đầu được chia theo vĩ tuyến 38, sau đó được chia theo đường phân chia ranh giới (DMZ). thumb|upright=1.4|Thông tin của DMZ Ngày 2 tháng 9 năm 1945, Thế Chiến
thumb|upright=1.4|Bán đảo Triều Tiên lúc đầu được chia theo vĩ tuyến 38, sau đó được chia theo đường phân chia ranh giới (DMZ). thumb|upright=1.4|Thông tin của DMZ Ngày 2 tháng 9 năm 1945, Thế Chiến
**Triều Tiên thuộc Nhật** (, Dai Nippon Teikoku (Chōsen)) là giai đoạn bán đảo Triều Tiên trong thời kỳ Đế quốc Nhật Bản cai trị, được bắt đầu kể từ khi Nhật Bản ép vua
**Triều Tiên thuộc Nhật** (, Dai Nippon Teikoku (Chōsen)) là giai đoạn bán đảo Triều Tiên trong thời kỳ Đế quốc Nhật Bản cai trị, được bắt đầu kể từ khi Nhật Bản ép vua
**Triều Tiên thuộc Nhật** (, Dai Nippon Teikoku (Chōsen)) là giai đoạn bán đảo Triều Tiên trong thời kỳ Đế quốc Nhật Bản cai trị, được bắt đầu kể từ khi Nhật Bản ép vua
**Trục xuất người Triều Tiên ở Liên Xô** (, ) là việc cưỡng bức di cư gần 172.000 người Triều Tiên từ Viễn Đông Nga sang Trung Á vào năm 1937 theo chỉ thị của
**Trục xuất người Triều Tiên ở Liên Xô** (, ) là việc cưỡng bức di cư gần 172.000 người Triều Tiên từ Viễn Đông Nga sang Trung Á vào năm 1937 theo chỉ thị của
**Quan hệ Trung Quốc- Triều Tiên** (, ) là quan hệ song phương giữa CHND Trung Hoa (PRC) và CHDCND Triều Tiên (DPRK). Trung Quốc và Triều Tiên trước đây có quan hệ ngoại giao
**Quan hệ Trung Quốc- Triều Tiên** (, ) là quan hệ song phương giữa CHND Trung Hoa (PRC) và CHDCND Triều Tiên (DPRK). Trung Quốc và Triều Tiên trước đây có quan hệ ngoại giao
**Quan hệ Trung Quốc- Triều Tiên** (, ) là quan hệ song phương giữa CHND Trung Hoa (PRC) và CHDCND Triều Tiên (DPRK). Trung Quốc và Triều Tiên trước đây có quan hệ ngoại giao
**Quân chủng Phòng không Không quân Quân đội Nhân dân Triều Tiên** (Chosŏn'gŭl: 조선인민군 항공 및 반항공군; Hanja: 朝鮮人民軍 航空 및 反航空軍; _Chosŏn inmin'gun hangkong mit banhangkonggun_) là nhánh quân chủng phòng không-không quân của
**Quân chủng Phòng không Không quân Quân đội Nhân dân Triều Tiên** (Chosŏn'gŭl: 조선인민군 항공 및 반항공군; Hanja: 朝鮮人民軍 航空 및 反航空軍; _Chosŏn inmin'gun hangkong mit banhangkonggun_) là nhánh quân chủng phòng không-không quân của
**Quân chủng Phòng không Không quân Quân đội Nhân dân Triều Tiên** (Chosŏn'gŭl: 조선인민군 항공 및 반항공군; Hanja: 朝鮮人民軍 航空 및 反航空軍; _Chosŏn inmin'gun hangkong mit banhangkonggun_) là nhánh quân chủng phòng không-không quân của
Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên tuyên bố rằng mình sở hữu vũ khí hạt nhân và nhiều người tin rằng quốc gia này có vũ khí hạt nhân. CIA đánh giá rằng
Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên tuyên bố rằng mình sở hữu vũ khí hạt nhân và nhiều người tin rằng quốc gia này có vũ khí hạt nhân. CIA đánh giá rằng
Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên tuyên bố rằng mình sở hữu vũ khí hạt nhân và nhiều người tin rằng quốc gia này có vũ khí hạt nhân. CIA đánh giá rằng
**Ủy ban Quân sự Trung ương Đảng Lao động Triều Tiên** là cơ quan lãnh đạo các tổ chức đảng trong Quân đội Nhân dân Triều Tiên. Ủy ban này gồm 15 thành viên. Đứng
**Ủy ban Quân sự Trung ương Đảng Lao động Triều Tiên** là cơ quan lãnh đạo các tổ chức đảng trong Quân đội Nhân dân Triều Tiên. Ủy ban này gồm 15 thành viên. Đứng
**Ủy ban Quân sự Trung ương Đảng Lao động Triều Tiên** là cơ quan lãnh đạo các tổ chức đảng trong Quân đội Nhân dân Triều Tiên. Ủy ban này gồm 15 thành viên. Đứng
**Ấn Độ** và **Triều Tiên** có quan hệ ngoại giao và thương mại ngày càng phát triển. Ấn Độ duy trì một đại sứ quán ở Bình Nhưỡng và Triều Tiên có một đại sứ
**Ấn Độ** và **Triều Tiên** có quan hệ ngoại giao và thương mại ngày càng phát triển. Ấn Độ duy trì một đại sứ quán ở Bình Nhưỡng và Triều Tiên có một đại sứ
**Ấn Độ** và **Triều Tiên** có quan hệ ngoại giao và thương mại ngày càng phát triển. Ấn Độ duy trì một đại sứ quán ở Bình Nhưỡng và Triều Tiên có một đại sứ
**Quan hệ giữa Malaysia và Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên** (tiếng Triều Tiên: 말레이시아 - 조선민주주의인민공화국 관계; tiếng Mã Lai: _Hubungan Malaysia–Korea Utara_) đề cập đến quan hệ ngoại giao giữa Malaysia
**Quan hệ giữa Malaysia và Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên** (tiếng Triều Tiên: 말레이시아 - 조선민주주의인민공화국 관계; tiếng Mã Lai: _Hubungan Malaysia–Korea Utara_) đề cập đến quan hệ ngoại giao giữa Malaysia
**Quan hệ giữa Malaysia và Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên** (tiếng Triều Tiên: 말레이시아 - 조선민주주의인민공화국 관계; tiếng Mã Lai: _Hubungan Malaysia–Korea Utara_) đề cập đến quan hệ ngoại giao giữa Malaysia
**Cuộc viễn chinh của Hoa Kỳ đến Triều Tiên**, tại Triều Tiên gọi là **_Shinmiyangyo_** () là một hành động quân sự của Hoa Kỳ tại Triều Tiên, chủ yếu diễn ra tại đảo Ganghwa