Hình ảnh các nam châm đất hiếm NdFeB - vật liệu từ cứng điển hình Vật liệu từ cứng là vật liệu sắt từ, khó khử từ và khó từ hóa. Ý nghĩa của tính từ "cứng" ở đây chính là thuộc tính khó khử từ và khó bị từ hóa, chứ không xuất phát từ cơ tính của vật liệu từ.
Lịch sử
Vật liệu từ cứng là loại vật liệu từ được phát hiện và sử dụng sớm nhất trong lịch sử loài người. Người Trung Quốc cho rằng từ đời Hoàng Đế (trị vì Trung Hoa từ những năm 2698 TCN đến 2599 TCN), đã chế tạo ra các kim chỉ nam dùng để xác định phương hướng. Đó là các đá nam châm có khả năng hút sắt và định hướng Bắc-Nam. Chính sử đầu tiên ghi chép việc chế tạo các la bàn này là đầu đời Nhà Chu (1046-771 TCN) và la bàn thực sự xuất hiện nhiều là thế kỷ thứ 7 trước công nguyên (đồng thời ở Trung Quốc và Hy Lạp). Các kim chỉ nam trong la bàn là một dạng của vật liệu từ cứng, là các oxide sắt .
Các vật liệu từ cứng thương phẩm dùng để chế tạo nam châm vĩnh cửu xuất hiện lần đầu tiên vào những năm từ 1740 đến 1750 ở châu Âu và thực sự phát triển mạnh từ cuối thế kỷ 19, đầu thế kỷ 20 đến nay.
Các đặc trưng
Đường cong từ trễ và các đặc trưng của vật liệu từ cứng
Vật liệu từ cứng có nhiều đặc trưng từ học, sự phụ thuộc của tính chất từ vào nhiệt độ, độ bền, độ chống mài mòn... Dưới đây liệt kê một số đặc trưng quan trọng.
Lực kháng từ
Lực kháng từ, ký hiệu là là đại lượng quan trọng đặc trưng cho tính từ cứng của vật liệu từ cứng. Vì vật liệu từ cứng là khó từ hóa và khó khử từ, nên ngược lại với vật liệu từ mềm, nó có lực kháng từ cao. Điều kiện tối thiểu là trên 100 Oe, nhưng vật liệu từ cứng phổ biến thường có lực kháng từ cỡ hàng ngàn Oe trở lên. Nguồn gốc của lực kháng từ lớn trong các vật liệu từ cứng chủ yếu liên quan đến đến dị hướng từ tinh thể lớn trong vật liệu. Các vật liệu từ cứng thường có cấu trúc tinh thể có tính đối xứng kém hơn so với các vật liệu từ mềm và chúng có dị hướng từ tinh thể rất lớn.
Lực kháng từ của vật liệu từ cứng thông thường được biết đến qua công thức:
:
trong đó:
Thành phần thứ nhất có đóng góp lớn nhất với là hằng số dị hướng từ tinh thể bậc 1, là từ độ bão hòa.
Thành phần thứ 2, đóng góp nhỏ hơn một bậc với là thừa số khử từ đo theo hai phương khác nhau.
*Thành phần thứ 3 có đóng góp nhỏ nhất với là từ giảo bão hòa, là ứng suất nội.
Và a, b, c lần lượt là các hệ số đóng góp.
Tích năng lượng từ cực đại
Tích năng lượng cực đại là đại lượng đặc trưng cho độ mạnh yếu của vật từ, được đặc trưng bởi năng lượng từ cực đại có thể tồn trữ trong một đơn vị thể tích vật từ. Đại lượng này có đơn vị là đơn vị mật độ năng lượng .
Tích năng lượng từ cực đại được xác định trên đường cong khử từ (xem hình vẽ) thuộc về góc phần tư thứ 2 trên đường cong từ trễ, là một điểm sao cho giá trị của tích cảm ứng từ B và từ trường H là cực đại. Vì thế, tích năng lượng từ cực đại thường được ký hiệu là .
Vì là tích của B (đơn vị trong CGS là Gauss - G), và H (đơn vị trong CGS là Oersted - Oe), nên tích năng lượng từ còn có một đơn vị khác là GOe (đơn vị này thường dùng hơn đơn vị chuẩn SI trong khoa học và công nghệ vật liệu từ) .
Để có tích năng lượng từ cao, vật liệu cần có lực kháng từ lớn và cảm ứng từ dư cao.
Cảm ứng từ dư
Cảm ứng từ dư, thường ký hiệu là hay , là cảm ứng từ còn dư sau khi ngắt từ trường (xem hình).
Nhiệt độ Curie
Đây là nhiệt độ mà tại đó vật liệu bị mất từ tính, trở thành chất thuận từ. Một số vật liệu từ cứng được ứng dụng trong các nam châm hoạt động ở nhiệt độ cao nên nó đòi hỏi nhiệt độ Curie rất cao. Loại vật liệu từ cứng có nhiệt độ Curie cao nhất hiện nay là nhóm các vật liệu trên nền SmCo có nhiệt độ Curie từ 500 °C đến trên 1000 °C.
Mật độ từ tích hiệu dụng
Các phương trình Maxwell (trong hệ đo lường SI) áp dụng cho vật liệu từ cứng, khi không có dòng điện tự do chạy bên trong vật liệu này:
:
:
Ở đây, B là cảm ứng từ, H là cường độ từ trường, M là độ từ hóa. Vậy tồn tại trường vô hướng Vm, gọi là thế vô hướng từ (đóng vai trò tương tự điện thế trong tĩnh điện học), thỏa mãn:
:
:
với ρm là mật độ từ tích hiệu dụng (đóng vai trò tương tự mật độ điện tích trong tĩnh điện học):
:
Ứng dụng
Vật liệu từ cứng có thể dùng để chế tạo các nam châm vĩnh cửu hoặc được sử dụng làm vật liệu ghi từ trong các ổ đĩa cứng, các băng từ.
Một số loại
- Hợp kim AlNiCo: Là hợp kim được sử dụng trong nam châm vĩnh cửu, có thành phần chủ yếu là nhôm (Al), niken và côban (Co), có thể có thêm các thành phần phụ gia như đồng (Cu), titan (Ti),... Hợp kim này có từ dư cao, nhưng có lực kháng từ khá nhỏ (thường không vượt quá 2 kOe) và có giá thành cao. Cấu trúc tinh thể của NdFeB
- Vật liệu từ cứng ferrite: Là các gốm ferrite, mà điển hình là ferrite bari (BaFexO), stronsti (SrFexO) và có thể bổ sung các nguyên tố đất hiếm (ví dụ lanthannium (La)) để cải thiện tính từ cứng. Ferrite là vật liệu có 2 phân mạng từ bù trừ nhau, và chứa hàm lượng ôxi lớn nên khó tạo ra từ độ lớn, nhưng lại có lực kháng từ lớn hơn rất nhiều so với AlNiCo. Lực kháng từ của ferrite có thể đạt tới 5 kOe. Ferrite có điểm mạnh là rẻ tiền, chế tạo dễ dàng và có độ bền cao. Vì thế nó chiếm phần lớn thị phần nam châm thế giới (tới hơn 50%) dù có phẩm chất không phải là cao.
- Các vật liệu từ cứng liên kim loại chuyển tiếp - đất hiếm: Điển hình là hai hợp chất và họ SmCo (Samarium-Cobalt), là các vật liệu từ cứng tốt nhất hiện nay. Hợp chất Nd2Fe14B có cấu trúc tứ giác, có lực kháng từ có thể đạt tới trên 10 kOe và có từ độ bão hòa cao nhất trong các vật liệu từ cứng, do đó tạo ra tích năng lượng từ khổng lồ. SmCo là loại vật liệu từ cứng có lực kháng từ lớn nhất (có thể đạt tới 40 kOe), và có nhiệt độ Curie rất cao nên thường sử dụng trong các máy móc có nhiệt độ hoạt động cao (nam châm nhiệt độ cao). Tuy nhiên, nhược điểm của các nam châm đất hiếm là có độ bền không cao (do các nguyên tố đất hiếm dễ bị oxy hóa), có giá thành cao do các nguyên tố đất hiếm có giá thành rất cao, vật liệu NdFeB còn có nhiệt độ Curie không cao lắm (312oC) nên không sử dụng ở điều kiện khắc nghiệt được. Nam châm đất hiếm có tích năng lượng từ kỷ lục là đạt tới 57 MGOe.
- Hợp kim FePt và CoPt: Bắt đầu được nghiên cứu từ những năm 1950s. Hệ hợp kim này có cấu trúc tinh thể tứ giác tâm diện (fct), thuộc loại có trật tự hóa học L10, có ưu điểm là có lực kháng từ lớn, có khả năng chống mài mòn, chống oxy hóa rất cao. Loại hợp kim này hiện nay đang được sử dụng làm vật liệu ghi từ trong các ổ cứng.
- Nam châm tổ hợp trao đổi đàn hồi: Loại vật liệu được bắt đầu phát triển từ những thập kỷ 90 của thế kỷ 20, với cấu trúc tổ hợp của hai loại vật liệu: vật liệu từ mềm cung cấp từ độ bão hòa lớn, vật liệu từ cứng cho lực kháng từ cao, và các hạt tổ hợp ở kích thước nanomet, có liên kết trao đổi với nhau, tạo ra tính chất tổ hợp và sẽ cho loại nam châm mới với tính từ cứng tuyệt vời, lớn hơn tất cả các vật liệu từ cứng đã biết. Tuy nhiên, vào thời điểm hiện tại, các tính chất đạt được trong thực tế còn thua xa dự đoán lý thuyết do chưa tạo được cấu trúc hoàn hảo như dự đoán. Loại vật liệu này vẫn trong giai đoạn nghiên cứu phát triển.
👁️
70 | ⌚2025-09-16 22:26:42.721

Hình ảnh các nam châm đất hiếm NdFeB - vật liệu từ cứng điển hình **Vật liệu từ cứng** là vật liệu sắt từ, khó khử từ và khó từ hóa. Ý nghĩa của tính
Hình ảnh các nam châm đất hiếm NdFeB - vật liệu từ cứng điển hình **Vật liệu từ cứng** là vật liệu sắt từ, khó khử từ và khó từ hóa. Ý nghĩa của tính
nhỏ|Mũi thử (_nanoindenter_) có đầu kim cương dùng để xác định độ cứng và một số thuộc tính liên quan của vật liệu. **Vật liệu siêu cứng** là loại vật liệu có độ cứng trên
nhỏ|Mũi thử (_nanoindenter_) có đầu kim cương dùng để xác định độ cứng và một số thuộc tính liên quan của vật liệu. **Vật liệu siêu cứng** là loại vật liệu có độ cứng trên
nhỏ|Mũi thử (_nanoindenter_) có đầu kim cương dùng để xác định độ cứng và một số thuộc tính liên quan của vật liệu. **Vật liệu siêu cứng** là loại vật liệu có độ cứng trên
**Vật liệu từ mềm**, hay _vật liệu sắt từ mềm_ (tiếng Anh: _Soft magnetic material_) là vật liệu sắt từ, "mềm" về phương diện từ hóa và khử từ, có nghĩa là dễ từ hóa
**Vật liệu từ mềm**, hay _vật liệu sắt từ mềm_ (tiếng Anh: _Soft magnetic material_) là vật liệu sắt từ, "mềm" về phương diện từ hóa và khử từ, có nghĩa là dễ từ hóa
Đường cong từ trễ của hai loại vật liệu [[sắt từ, vật liệu từ cứng và vật liệu từ mềm, và các thông số của vật liệu được xác định trên đường cong từ trễ]]**Từ
Đường cong từ trễ của hai loại vật liệu [[sắt từ, vật liệu từ cứng và vật liệu từ mềm, và các thông số của vật liệu được xác định trên đường cong từ trễ]]**Từ
Đường cong từ trễ - Đặc trưng quan trọng nhất của chất sắt từ **Sắt từ** là các chất có từ tính mạnh, hay khả năng hưởng ứng mạnh dưới tác dụng của từ trường
Đường cong từ trễ - Đặc trưng quan trọng nhất của chất sắt từ **Sắt từ** là các chất có từ tính mạnh, hay khả năng hưởng ứng mạnh dưới tác dụng của từ trường
thumb|[[Bê tông và cốt thép để xây nền nhà.]] **Vật liệu xây dựng** là bất kỳ vật liệu được sử dụng cho mục đích xây dựng. Nhiều vật liệu xây dựng tồn tại sẵn trong
thumb|[[Bê tông và cốt thép để xây nền nhà.]] **Vật liệu xây dựng** là bất kỳ vật liệu được sử dụng cho mục đích xây dựng. Nhiều vật liệu xây dựng tồn tại sẵn trong
thumb|[[Bê tông và cốt thép để xây nền nhà.]] **Vật liệu xây dựng** là bất kỳ vật liệu được sử dụng cho mục đích xây dựng. Nhiều vật liệu xây dựng tồn tại sẵn trong
nhỏ|Xây dựng một bức tường từ đất bùn. **Đất bùn** là vật liệu xây dựng tự nhiên được làm từ lớp đất dưới mặt đất, nước, vật liệu hữu cơ dạng sợi (thường là rơm)
nhỏ|Xây dựng một bức tường từ đất bùn. **Đất bùn** là vật liệu xây dựng tự nhiên được làm từ lớp đất dưới mặt đất, nước, vật liệu hữu cơ dạng sợi (thường là rơm)
nhỏ|Xây dựng một bức tường từ đất bùn. **Đất bùn** là vật liệu xây dựng tự nhiên được làm từ lớp đất dưới mặt đất, nước, vật liệu hữu cơ dạng sợi (thường là rơm)
**Vật liệu mao quản nano** bao gồm một khối vật liệu hữu cơ hoặc vô cơ thông thường với cấu trúc xốp. Vật liệu nano xốp có đường kính lỗ rỗng có thể được đo
**Vật liệu mao quản nano** bao gồm một khối vật liệu hữu cơ hoặc vô cơ thông thường với cấu trúc xốp. Vật liệu nano xốp có đường kính lỗ rỗng có thể được đo
**Vật liệu mao quản nano** bao gồm một khối vật liệu hữu cơ hoặc vô cơ thông thường với cấu trúc xốp. Vật liệu nano xốp có đường kính lỗ rỗng có thể được đo
Từ trường của một thanh [[nam châm hình trụ.]] **Từ trường** là môi trường năng lượng đặc biệt sinh ra quanh các điện tích chuyển động hoặc do sự biến thiên của điện trường hoặc
Từ trường của một thanh [[nam châm hình trụ.]] **Từ trường** là môi trường năng lượng đặc biệt sinh ra quanh các điện tích chuyển động hoặc do sự biến thiên của điện trường hoặc
Vải đan từ những sợi carbon **Vật liệu composite**, còn gọi là **Vật liệu tổ hợp (Vật liệu hợp thành)**, **Vật liệu compozit**, hay **composite** là vật liệu tổng hợp từ hai hay nhiều vật
Vải đan từ những sợi carbon **Vật liệu composite**, còn gọi là **Vật liệu tổ hợp (Vật liệu hợp thành)**, **Vật liệu compozit**, hay **composite** là vật liệu tổng hợp từ hai hay nhiều vật
Vải đan từ những sợi carbon **Vật liệu composite**, còn gọi là **Vật liệu tổ hợp (Vật liệu hợp thành)**, **Vật liệu compozit**, hay **composite** là vật liệu tổng hợp từ hai hay nhiều vật
Cấu trúc từ của vật liệu phản sắt từ, gồm 2 phân mạng spin đối song và bằng nhau **Phản sắt từ** là nhóm các vật liệu từ có trật tự từ mà trong cấu
Cấu trúc từ của vật liệu phản sắt từ, gồm 2 phân mạng spin đối song và bằng nhau **Phản sắt từ** là nhóm các vật liệu từ có trật tự từ mà trong cấu
**Siêu vật liệu tàng hình** là việc sử dụng siêu vật liệu trong một chiếc áo choàng tàng hình. Điều này được thực hiện bằng cách điều khiển những con đường đi qua của ánh
**Siêu vật liệu tàng hình** là việc sử dụng siêu vật liệu trong một chiếc áo choàng tàng hình. Điều này được thực hiện bằng cách điều khiển những con đường đi qua của ánh
**Siêu vật liệu tàng hình** là việc sử dụng siêu vật liệu trong một chiếc áo choàng tàng hình. Điều này được thực hiện bằng cách điều khiển những con đường đi qua của ánh
Nước từ trên một tấm [[kính phản quang dưới ảnh hưởng của từ trường mạnh từ thỏi nam châm phía dưới.]] Video: Nước từ bị chìm xuống khi cho vào dung dịch nước đường. Đường
Nước từ trên một tấm [[kính phản quang dưới ảnh hưởng của từ trường mạnh từ thỏi nam châm phía dưới.]] Video: Nước từ bị chìm xuống khi cho vào dung dịch nước đường. Đường
Các **vật liệu gốm** đề cập tới trong bài này là các hóa chất chủ yếu ở dạng oxide, được sử dụng trong công nghiệp gốm sứ. Chúng có thể phân loại một cách tương
Các **vật liệu gốm** đề cập tới trong bài này là các hóa chất chủ yếu ở dạng oxide, được sử dụng trong công nghiệp gốm sứ. Chúng có thể phân loại một cách tương
[[Từ trễ|Đường cong từ trễ của các vật liệu sắt từ cho phép xác định lực kháng từ.]]**_Lực kháng từ_**, đôi khi còn được gọi là _trường kháng từ_, hoặc _trường đảo từ_, là một
[[Từ trễ|Đường cong từ trễ của các vật liệu sắt từ cho phép xác định lực kháng từ.]]**_Lực kháng từ_**, đôi khi còn được gọi là _trường kháng từ_, hoặc _trường đảo từ_, là một
[[Từ trễ|Đường cong từ trễ của các vật liệu sắt từ cho phép xác định lực kháng từ.]]**_Lực kháng từ_**, đôi khi còn được gọi là _trường kháng từ_, hoặc _trường đảo từ_, là một
**Hiệu ứng từ nhiệt** là một hiện tượng nhiệt động học từ tính, là sự thay đổi nhiệt độ (bị đốt nóng hay làm lạnh) của vật liệu từ trong quá trình từ hóa hoặc
**Hiệu ứng từ nhiệt** là một hiện tượng nhiệt động học từ tính, là sự thay đổi nhiệt độ (bị đốt nóng hay làm lạnh) của vật liệu từ trong quá trình từ hóa hoặc
Cuốn sách "Vật liệu xây dựng tự hàn gắn: Các lý thuyết cơ bản, quan trắc và ứng dụng quy mô lớn" do các tác giả Antonios Kanellopoulos và Jose Norambue-na-Contreras là chủ biên. Đây
Cuốn sách "Vật liệu xây dựng tự hàn gắn: Các lý thuyết cơ bản, quan trắc và ứng dụng quy mô lớn" do các tác giả Antonios Kanellopoulos và Jose Norambue-na-Contreras là chủ biên. Đây
Cuốn sách "Vật liệu xây dựng tự hàn gắn: Các lý thuyết cơ bản, quan trắc và ứng dụng quy mô lớn" do các tác giả Antonios Kanellopoulos và Jose Norambue-na-Contreras là chủ biên. Đây là một tài liệu học thuật toàn diện về lĩnh vực vật liệu xây dựng tự hàn gắn. Trong bối cảnh ngành xây dựng đang tìm kiếm những giải pháp bền vững và hiệu quả hơn, khả năng tự hàn gắn của các vật liệu xây dựng mang lại một bước tiến đột phá trong việc kéo dài tuổi thọ của công trình, giảm chi phí bảo trì và góp phần bảo vệ môi trường. Các tác giả biên soạn cuốn sách là các chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực vật liệu và kỹ thuật xây dựng, với nhiều năm kinh nghiệm trong nghiên cứu và giảng dạy trong lĩnh vực khoa học vật liệu, phát triển vật liệu xây dựng tiên tiến, đặc biệt là các vật liệu tự hàn gắn. Cuốn sách này không chỉ cung cấp những kiến thức nền tảng về cơ chế tự hàn gắn của vật liệu, mà còn đi sâu vào các phương pháp quan trắc và đánh giá hiệu quả của chúng. Ngoài ra, cuốn sách cũng trình bày những ứng dụng thực tiễn quy mô lớn, từ đó giúp độc giả hiểu rõ hơn về tiềm năng và thách thức của việc triển khai các vật liệu này trong thực tế. Với cách trình bày rõ ràng, kết hợp giữa lý thuyết và ứng dụng thực tế, cuốn sách này là tài liệu tham khảo quan trọng dành cho các nhà nghiên cứu, kỹ sư, và sinh viên ngành xây dựng và vật liệu trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng. Cuốn sách không chỉ mở ra những góc nhìn mới mà còn là nguồn cảm hứng để tiếp tục nghiên cứu và phát triển các vật liệu xây dựng bền vững trong tương lai, đặc biệt là ứng dụng trong các công trình xây dựng trong điều kiện môi trường và khí hậu ở Việt Nam. Cuốn sách được dịch trong bối cảnh đây là một lĩnh vực vật liệu xây dựng mới, các dịch giả đã nỗ lực hết mình để Việt hóa các thuật ngữ và nội dung chuyên ngành một cách gần gũi và dễ hiểu nhất.
Cuốn sách "Vật liệu xây dựng tự hàn gắn: Các lý thuyết cơ bản, quan trắc và ứng dụng quy mô lớn" do các tác giả Antonios Kanellopoulos và Jose Norambue-na-Contreras là chủ biên. Đây là một tài liệu học thuật toàn diện về lĩnh vực vật liệu xây dựng tự hàn gắn. Trong bối cảnh ngành xây dựng đang tìm kiếm những giải pháp bền vững và hiệu quả hơn, khả năng tự hàn gắn của các vật liệu xây dựng mang lại một bước tiến đột phá trong việc kéo dài tuổi thọ của công trình, giảm chi phí bảo trì và góp phần bảo vệ môi trường. Các tác giả biên soạn cuốn sách là các chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực vật liệu và kỹ thuật xây dựng, với nhiều năm kinh nghiệm trong nghiên cứu và giảng dạy trong lĩnh vực khoa học vật liệu, phát triển vật liệu xây dựng tiên tiến, đặc biệt là các vật liệu tự hàn gắn. Cuốn sách này không chỉ cung cấp những kiến thức nền tảng về cơ chế tự hàn gắn của vật liệu, mà còn đi sâu vào các phương pháp quan trắc và đánh giá hiệu quả của chúng. Ngoài ra, cuốn sách cũng trình bày những ứng dụng thực tiễn quy mô lớn, từ đó giúp độc giả hiểu rõ hơn về tiềm năng và thách thức của việc triển khai các vật liệu này trong thực tế. Với cách trình bày rõ ràng, kết hợp giữa lý thuyết và ứng dụng thực tế, cuốn sách này là tài liệu tham khảo quan trọng dành cho các nhà nghiên cứu, kỹ sư, và sinh viên ngành xây dựng và vật liệu trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng. Cuốn sách không chỉ mở ra những góc nhìn mới mà còn là nguồn cảm hứng để tiếp tục nghiên cứu và phát triển các vật liệu xây dựng bền vững trong tương lai, đặc biệt là ứng dụng trong các công trình xây dựng trong điều kiện môi trường và khí hậu ở Việt Nam. Cuốn sách được dịch trong bối cảnh đây là một lĩnh vực vật liệu xây dựng mới, các dịch giả đã nỗ lực hết mình để Việt hóa các thuật ngữ và nội dung chuyên ngành một cách gần gũi và dễ hiểu nhất.
**Vật liệu vô định hình** là chất rắn không có trật tự xa (hay cấu trúc tuần hoàn) về vị trí cấu trúc nguyên tử. (Chất rắn có trật tự xa về vị trí cấu
**Vật liệu vô định hình** là chất rắn không có trật tự xa (hay cấu trúc tuần hoàn) về vị trí cấu trúc nguyên tử. (Chất rắn có trật tự xa về vị trí cấu