✨Vương Thông Nhi

Vương Thông Nhi

Vương Thông Nhi (, 1777 – 1798), không rõ nguyên quán, vợ góa của Tề Lâm, thủ lĩnh Bạch Liên giáo ở Tương Dương, Hồ Bắc , nên còn được gọi là Tề Vương thị hay Tề quả phụ. Bà thay chồng trở thành nữ thủ lĩnh khởi nghĩa Bạch Liên giáo phản kháng nhà Thanh.

Cuộc đời và sự nghiệp

Vương Thông Nhi sớm mồi côi cha, học nghề tạp kỹ từ mẹ, thông thạo hết thảy các ngón cưỡi ngựa ném thừng, múa đao đánh gậy. Hai mẹ con mại võ kiếm sống, luân lạc khắp nam bắc. Đến Tương Dương, gặp gỡ và được giúp đỡ bởi thủ lĩnh Tề Lâm của Bạch Liên giáo ở đây, trở thành giáo đồ. Sau đó, hai người Vương, Tề kết làm vợ chồng, mượn nghề mại võ che đậy việc truyền giáo.

Thời Càn Long nhà Thanh, Hòa Thân lộng quyền, triều chính hủ bại, quan lại tham ô, địa chủ bức hại khiến cho nhân dân cùng khổ rên xiết. Bạch Liên giáo nhân đó phát triển mạnh mẽ, kinh động đến Càn Long. Hoàng đế bèn ra lệnh cho các tỉnh bắt bớ giáo đồ. Thủ lĩnh Bạch Liên giáo các nơi ngầm kêu gọi khởi nghĩa, vợ chồng Vương Thông Nhi - Tề Lâm cho rằng điều kiện khởi nghĩa đã chín muồi, dự định khởi sự vào tiết Nguyên Tiêu năm Gia Khánh đầu tiên (1796). Nhưng chưa kịp hành động thì tin tức bị tiết lậu, Tề Lâm cùng hơn 100 giáo đồ bị bắt và bị giết. Sau khi Tề Lâm mất, Vương Thông Nhi được đề cử thay thế chức vụ thủ lĩnh, tiếp tục trù bị kế hoạch khởi nghĩa.

Ngày 15/3 cùng năm, Vương Thông Nhi và đồ đệ của Tề Lâm là Diêu Chi Phú phát động khởi nghĩa vũ trang, nghĩa quân đề cử bà làm "tổng giáo sư", lực lượng phát triển lên đến 5 vạn người. Vương Thông Nhi chia quân làm 3 lộ, tiến đánh Hà Nam. Nghĩa quân không xếp thành đội ngũ, không chính diện nghênh chiến quan quân, không đi nơi bằng phẳng đường lớn, chia thành nhiều đội nhỏ không quá trăm người, lúc phân lúc hợp, chợt nam chợt bắc, mê hoặc quan quân rồi bất ngờ tập kích.

Năm thứ 2 (1797), nghĩa quân đến Tứ Xuyên hội sư với nghĩa quân ở đó, lực lượng phát triển lên đến 15 vạn người. Để tiện chỉ huy, nghĩa quân được chia làm 8 lộ, Vương Thông Nhi được đề cử làm Thống sư của cả tám lộ quân. Nhận thấy việc tiễu phạt không hiệu quả, Gia Khánh nổi giận, hạ chiếu trách mắng quan quân các nơi. Đại thần Minh Lượng bày ra kế "kiên bích thanh dã", lệnh cho địa chủ các nơi tổ chức các đoàn vũ trang; xây lũy dựng bảo, dồn dân chúng vào đó, ngăn trở sự giúp đỡ của quần chúng, khiến cho hoạt động của nghĩa quân ngày càng khó khăn.

Năm thứ 3 (1798), nhằm cởi bỏ vòng vây của quan quân ở Xuyên Bắc, Vương Thông Nhi soái 2 vạn nghĩa quân tấn công Tây An, nhưng thất bại. Minh Lượng khẩn trương đưa quan quân đuổi đánh, nghĩa quân trước sau đều có địch, tại ngã ba sông thuộc huyện Vân Tây bị bao vây trùng trùng.

Vương Thông Nhi đưa quân lui về Mao Sơn, nhận thấy không thể đột vây, bèn cùng Diêu Chi Phú nhảy khỏi vách núi tự sát, khi ấy được 22 tuổi.

👁️ 63 | ⌚2025-09-16 22:32:45.709

QC Shopee
**Vương Thông Nhi** (, 1777 – 1798), không rõ nguyên quán, vợ góa của Tề Lâm, thủ lĩnh Bạch Liên giáo ở Tương Dương, Hồ Bắc , nên còn được gọi là **Tề Vương thị**
**Vương Thông Nhi** (, 1777 – 1798), không rõ nguyên quán, vợ góa của Tề Lâm, thủ lĩnh Bạch Liên giáo ở Tương Dương, Hồ Bắc , nên còn được gọi là **Tề Vương thị**
**Vương Gia Nhĩ** (hay **Wang Ka-yee**, giản thể: 王嘉尔, phồn thể: 王嘉爾, bính âm: _Wáng Jiā'ěr_, Hangul: 왕 잭슨, tiếng Anh: Jackson Wang, sinh ngày 28 tháng 3 năm 1994), thường được biết đến với
**Vương Gia Nhĩ** (hay **Wang Ka-yee**, giản thể: 王嘉尔, phồn thể: 王嘉爾, bính âm: _Wáng Jiā'ěr_, Hangul: 왕 잭슨, tiếng Anh: Jackson Wang, sinh ngày 28 tháng 3 năm 1994), thường được biết đến với
**Vương Gia Nhĩ** (hay **Wang Ka-yee**, giản thể: 王嘉尔, phồn thể: 王嘉爾, bính âm: _Wáng Jiā'ěr_, Hangul: 왕 잭슨, tiếng Anh: Jackson Wang, sinh ngày 28 tháng 3 năm 1994), thường được biết đến với
**Vương Thông** (chữ Hán: 王通, 584 – 617), tên tự là **Trọng Yêm**, thụy hiệu **Văn Trung Tử**, ngoại hiệu **Vương Khổng Tử**, người ở trấn Thông Hóa huyện Long Môn quận Hà Đông, nho
**Đa Nhĩ Cổn** (Phồn thể: 多爾袞; giản thể: 多尔衮; ; 17 tháng 11 năm 1610– 31 tháng 12 năm 1650), Ái Tân Giác La, còn gọi **Duệ Trung Thân vương** (睿忠親王), là một chính trị
**Đa Nhĩ Cổn** (Phồn thể: 多爾袞; giản thể: 多尔衮; ; 17 tháng 11 năm 1610– 31 tháng 12 năm 1650), Ái Tân Giác La, còn gọi **Duệ Trung Thân vương** (睿忠親王), là một chính trị
**Tế Nhĩ Cáp Lãng** (; ; 19 tháng 11, 1599 - 11 tháng 6, 1655), Ái Tân Giác La, là một quý tộc, lãnh đạo chính trị và quân sự Mãn Châu vào đầu thời
**Hội nghị Nghị chính Vương Đại thần** (; ), còn được gọi tắt là **Nghị chính xứ** (), là một cơ quan cố vấn cho Hoàng đế (Đại hãn) thời kỳ đầu nhà Thanh. Nghị
thumb|[[Túc Thuận - một trong Cố mệnh Bát đại thần, là một thành viên của Trịnh vương phủ.]] **Hòa Thạc Trịnh Thân vương** (chữ Hán: 和碩鄭親王; , ), là tước vị Thân vương thế tập
thumb|[[Túc Thuận - một trong Cố mệnh Bát đại thần, là một thành viên của Trịnh vương phủ.]] **Hòa Thạc Trịnh Thân vương** (chữ Hán: 和碩鄭親王; , ), là tước vị Thân vương thế tập
thumb|[[Đa Nhĩ Cổn - thủy tổ của Duệ vương phủ.]] **Hòa Thạc Duệ Thân vương** (chữ Hán: 和碩睿親王; ) là tước vị Thân vương thế tập truyền đời nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc.
thumb|[[Đa Nhĩ Cổn - thủy tổ của Duệ vương phủ.]] **Hòa Thạc Duệ Thân vương** (chữ Hán: 和碩睿親王; ) là tước vị Thân vương thế tập truyền đời nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc.
nhỏ|Đa Đạc - thủy tổ của Dự vương phủ **Hoà Thạc Dự Thân vương** (chữ Hán: 和碩豫親王; ) là tước vị Thân vương thế tập truyền đời nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. Do
nhỏ|Đa Đạc - thủy tổ của Dự vương phủ **Hoà Thạc Dự Thân vương** (chữ Hán: 和碩豫親王; ) là tước vị Thân vương thế tập truyền đời nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. Do
**Bột Hải** (, , ) là một vương quốc đa sắc tộc cổ của Triều Tiên tồn tại từ năm 698 đến 926 được lập ra bởi Đại Tộ Vinh (_Tae Choyŏng_) từ sau khi
**Bột Hải** (, , ) là một vương quốc đa sắc tộc cổ của Triều Tiên tồn tại từ năm 698 đến 926 được lập ra bởi Đại Tộ Vinh (_Tae Choyŏng_) từ sau khi
Di Thân vương [[Phổ Tịnh - vị _"Thiết mạo tử vương"_ thuộc dòng dõi Hòa Thạc Di Hiền Thân vương Dận Tường.]] **Thiết mạo tử vương** () là tên gọi những Vương tước thế tập
Di Thân vương [[Phổ Tịnh - vị _"Thiết mạo tử vương"_ thuộc dòng dõi Hòa Thạc Di Hiền Thân vương Dận Tường.]] **Thiết mạo tử vương** () là tên gọi những Vương tước thế tập
**Đa Nhĩ Bác** (; 20 tháng 2 năm 1643 – 7 tháng 2 năm 1673) là một hoàng thân của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc, người thừa kế 1 trong 12 tước vị
**Đa Nhĩ Bác** (; 20 tháng 2 năm 1643 – 7 tháng 2 năm 1673) là một hoàng thân của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc, người thừa kế 1 trong 12 tước vị
**Nhĩ Chu Thiên Quang** (chữ Hán: 尒朱天光, 496 – 532), không rõ tên tự, người Bắc Tú Dung xuyên , dân tộc Yết đã Tiên Ti hóa, thành viên gia tộc Nhĩ Chu, tướng lãnh,
**Nhĩ Chu Thiên Quang** (chữ Hán: 尒朱天光, 496 – 532), không rõ tên tự, người Bắc Tú Dung xuyên , dân tộc Yết đã Tiên Ti hóa, thành viên gia tộc Nhĩ Chu, tướng lãnh,
**Nhĩ Chu Thiên Quang** (chữ Hán: 尒朱天光, 496 – 532), không rõ tên tự, người Bắc Tú Dung xuyên , dân tộc Yết đã Tiên Ti hóa, thành viên gia tộc Nhĩ Chu, tướng lãnh,
**Tô Nhĩ Phát** (, phiên âm tiếng Mãn: Suerfa; 1664 – 1701) còn được gọi là **Tô Nhĩ Pháp** (苏尔法) hay **Tô Lặc Phát** (苏勒发) là một hoàng thân của nhà Thanh trong lịch sử
**Tô Nhĩ Phát** (, phiên âm tiếng Mãn: Suerfa; 1664 – 1701) còn được gọi là **Tô Nhĩ Pháp** (苏尔法) hay **Tô Lặc Phát** (苏勒发) là một hoàng thân của nhà Thanh trong lịch sử
nhỏ|[[Nột Lặc Hách - đại tông Thuận Thừa Quận vương đời thứ 15]] **Đa La Thuận Thừa Quận vương** (chữ Hán: 多羅顺承郡王) là tước vị Quận vương thế tập truyền đời của nhà Thanh trong
nhỏ|[[Nột Lặc Hách - đại tông Thuận Thừa Quận vương đời thứ 15]] **Đa La Thuận Thừa Quận vương** (chữ Hán: 多羅顺承郡王) là tước vị Quận vương thế tập truyền đời của nhà Thanh trong
**Đại Vương** (chữ Hán: 大王) là thụy hiệu hoặc tôn hiệu của một số vị quân chủ, ngoài ra **Đại Vương** (代王) còn là tước hiệu của một số vị quân chủ. ## Thụy hiệu
**Đại Vương** (chữ Hán: 大王) là thụy hiệu hoặc tôn hiệu của một số vị quân chủ, ngoài ra **Đại Vương** (代王) còn là tước hiệu của một số vị quân chủ. ## Thụy hiệu
**Nột Nhĩ Tô** (; 12 tháng 10 năm 1690 - 25 tháng 10 năm 1740) là một hoàng thân của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc, người thừa kế 1 trong 12 tước vị
**Nột Nhĩ Tô** (; 12 tháng 10 năm 1690 - 25 tháng 10 năm 1740) là một hoàng thân của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc, người thừa kế 1 trong 12 tước vị
**Kỳ Thông A** (; 1701 – 1763) là một hoàng thân của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc, người thừa kế 1 trong 12 tước vị Thiết mạo tử vương. ## Cuộc đời Kỳ
**Kỳ Thông A** (; 1701 – 1763) là một hoàng thân của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc, người thừa kế 1 trong 12 tước vị Thiết mạo tử vương. ## Cuộc đời Kỳ
**Ân Cách Đức Nhĩ** (, , ? – 1636) là một bộ trưởng của Ba Ước Đặc bộ thuộc Khách Nhĩ Khách của Mông Cổ. Sau khi đầu phục Nỗ Nhĩ Cáp Xích, ông trở
**Ân Cách Đức Nhĩ** (, , ? – 1636) là một bộ trưởng của Ba Ước Đặc bộ thuộc Khách Nhĩ Khách của Mông Cổ. Sau khi đầu phục Nỗ Nhĩ Cáp Xích, ông trở
**Nhị thập bát tú** là một thuật ngữ trong thiên văn học phương Đông cổ đại, chỉ 28 chòm sao nằm gần hoàng đạo và xích đạo thiên cầu. Đây là một phần quan trọng
**Nhị thập bát tú** là một thuật ngữ trong thiên văn học phương Đông cổ đại, chỉ 28 chòm sao nằm gần hoàng đạo và xích đạo thiên cầu. Đây là một phần quan trọng
**Vương quốc Mysore** là vương quốc nằm ở phía nam Ấn Độ, theo truyền thống cho rằng vương quốc đã được thành lập năm 1399 ở khu vực quanh thành phố Mysore sau này. Vương
**Vương quốc Mysore** là vương quốc nằm ở phía nam Ấn Độ, theo truyền thống cho rằng vương quốc đã được thành lập năm 1399 ở khu vực quanh thành phố Mysore sau này. Vương
**Vương Phụ Thần** (chữ Hán: 王辅臣, ? – 1681) biệt hiệu là **Tây Lộ Mã Diêu Tử** (西路馬鷂子), là tướng lĩnh đầu thời Thanh. Ban đầu khởi binh chống Thanh rồi đầu hàng và được
**Nhĩ Chu Vinh** (, 493 -530), tên tự là **Thiên Bảo** (天寶), người Bắc Tú Dung, là tướng lĩnh, quyền thần nhà Bắc Ngụy thời Nam Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc. Ông là
**Nhĩ Chu Vinh** (, 493 -530), tên tự là **Thiên Bảo** (天寶), người Bắc Tú Dung, là tướng lĩnh, quyền thần nhà Bắc Ngụy thời Nam Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc. Ông là
**Đệ nhị Cộng hòa Ba Lan**, quốc hiệu là **Cộng hòa Ba Lan** ()**,** là một quốc gia ở Trung và Đông Âu, tồn tại từ ngày 7 tháng 10 năm 1918 đến ngày 6