**Artaxerxes II Mnemon** (tiếng Ba Tư:_Artakhshathra II_) (khoảng 436 TCN - 358 TCN) là vua Ba Tư từ 404 TCN tới khi băng hà. Ông là con của Darius II và Parysatis. Nhiều người tin
**Artaxerxes III Ochus của Ba Tư** (khoảng 425-338 TCN; tiếng Ba Tư:اردشير سوم; tiếng Ba Tư cổ: 𐎠𐎼𐎫𐎧𐏁𐏂𐎠, phiên âm là _Artaxšaçā_) là vị hoàng đế thứ 11 của nhà Achaemenes xứ Ba Tư (358-338 TCN) và
**Darius II** (hay **Ochus** hoặc **Nothus** theo tiếng Hy Lạp) là vua của đế quốc Ba Tư từ 423 TCN tới 404 TCN. Cha ông, Artaxerxes I qua đời ngày 24 tháng 12, 424 TCN
**Agesilaos II**, hoặc là **Agesilaus II** (tiếng Hy Lạp: ****, 444 trước Công Nguyên – 360 trước Công Nguyên) là một vị vua nhà Eurypond của Sparta, trị vì từ khoảng năm 400 trước Công
**Khasayarsha**/**Xerxes II** là một vị vua Ba Tư, con đồng thời là người thừa kế của Artaxerxes I. Sau 45 ngày cai trị, năm 424 TCN ông bị em của ông, Sogdianus ám hại, người
Nectanebo II_' (được Manetho phiên âm từ tiếng Ai Cập _Nḫt-Ḥr-(n)-Ḥbyt'', "Mạnh mẽ khi là Horus của Hebit"), cai trị trong khoảng từ năm 360—342 TCN) là vị pharaon thứ ba thuộc vương triều thứ
**Stateira II **(mất năm 323 TCN), có thể còn được gọi là **Barsine**, là con gái của Darius III và Stateira I của Ba Tư. Sau thất bại của cha bà trong trận Issus, Stateira
[[Vương quốc Armenia dưới thời nhà Orontes]] **Nhà Orontes** (tiếng Armenia: Երվանդունիների հարստություն (Yervandownineri harstowt'yown), hoặc, được gọi bằng tên gốc của họ, Yervanduni) là triều đại đầu tiên của Armenia. Nhà Orontes thiết lập
**Hakor** hay **Hagar**, còn được biết đến trong tiếng Hy Lạp là **Achoris** hoặc **Hakoris**, là một pharaon thuộc vương triều thứ 29 của Ai Cập cổ đại. Triều đại của ông là giai đoạn
**Khsayarsha/Xerxes I của Ba Tư** (trong tiếng Ba Tư: Khashayarsha (خشایارشا) )) là một vị vua Ba Tư (trị vì:485-465 TCN), thuộc nhà Achaemenid. _Xérxēs_ (Ξέρξης) là dạng từ tiếng Hy Lạp của tên niên
**Darayavaush/Darius III** (khoảng 380-330 TCN) là vua cuối cùng của nhà Achaemenid của Ba Tư (336-330 TCN). Tên khai sinh của ông ta là **Codomannus**. Darius bổ nhiệm một loạt satrap (tổng trấn) bất liêm
**Amyrtaeus** (hay **Amenirdisu**) của Sais là vị vua duy nhất thuộc vương triều thứ Hai mươi tám của Ai Cập và được cho là có liên quan đến gia đình hoàng tộc của vương triều
**Kheperkare Nakhtnebef**, được biết đến nhiều hơn với tên gọi theo tiếng Hy Lạp là **Nectanebo I**, là một pharaon của Ai Cập cổ đại, ông là người sáng lập ra vương triều bản địa
**Đế quốc Achaemenes** (; ) là một đế quốc cổ đại của người Iran được Cyrus Đại đế thành lập nên ở khu vực Tây Á, đế quốc này còn được gọi là **Đế quốc
**Lysandros **(qua đời năm 395 TCN, tiếng Hy Lạp: Λύσανδρος, Lýsandros) là một vị tướng người Sparta, và là vị chỉ huy của lực lượng Hải quân Sparta ở biển Hellespont mà đã đánh thắng
**Ahura Mazda** (còn được gọi là Ohrmazd, Ahuramazda, Hourmazd, Hormazd, Hurmuz, Aramazd hay Azzandara) là tên Avestan của một vị thần trong tôn giáo Iran cổ được Zarathustra, người sáng lập nên Hỏa giáo tuyên
**Artakama** (fl. 324 TCN) là một phụ nữ quý tộc Ba Tư và là vợ thứ hai của Ptolemy I Soter, một vị tướng người Macedonia dưới thời Alexander Đại đế và là Pharaoh đầu
nhỏ|Bức vẽ từ thế kỉ XV mô tả cảnh ba người đàn ông bị hành quyết bằng cách xẻ đôi. **Xẻ đôi người** là một hình thức xử tử được áp dụng tại nhiều nơi
**Tiếng Ba Tư cổ** là một trong hai ngôn ngữ Iran cổ được ghi nhận (thứ tiếng còn lại là tiếng Avesta). Tiếng Ba Tư cổ chủ yếu hiện diện trên bản khắc, bản đất
**Djedhor**, được biết đến nhiều hơn với tên gọi là **Teos** (Tiếng Hy Lạp cổ đại: Τέως) hoặc **Tachos** (tiếng Hy Lạp cổ đại: Τάχως), là một pharaon thuộc vương triều thứ 30 của Ai
**Trận Marathon** (tiếng Hy Lạp: Μάχη τοῡ Μαραθῶνος Mache tou Marathonos là trận đánh nổi tiếng diễn ra vào mùa thu năm 490 TCN trong Cuộc xâm lược Hy Lạp lần thứ nhất của Ba
**831 Stateira**
**831 Stateira** là một tiểu hành tinh ở vành đai chính, thuộc nhóm tiểu hành tinh Flora. Nó được xếp loại tiểu hành tinh kiểu S, có
**Trận Pelusium** lần thứ hai năm 343 TCN là một trận chiến giữa quân đội Ba Tư và quân đội Ai Cập. Cả hai bên đều sử dụng lính đánh thuê từ Hy Lạp. Trận
**Macedonia** (; ), còn được gọi là **Macedon** (), là một vương quốc cổ đại nằm ở ngoài rìa phía bắc của nền văn minh Hy Lạp Cổ xưa và Hy Lạp Cổ điển, và
**Alexandros III của Macedonia** (, ), thường được biết đến rộng rãi với cái tên **Alexander Đại đế** (tiếng Hy Lạp: _Megas Alexandros_, tiếng Latinh: _Alexander Magnus_), hay còn được một số tài liệu tiếng
**Sogdianus**, vua của Ba Tư (424-423 TCN). Ông ít được biết trong lịch sử và chỉ được biết căn bản bởi những bài viết của Ctesias. Ông được ghi nhận là con của Artaxerxes I
thumb|[[Vương quốc Macedonia (màu cam đậm) vào năm 336 TCN dưới triều đại của Philippos II của Macedonia; những vùng lãnh thổ khác bao gồm các quốc gia lệ thuộc của Macedonia (cam nhạt), người
**Vương triều thứ Hai Mươi Bảy của Ai Cập cổ đại** (**Vương triều thứ 27**) còn được gọi là **Thời kỳ Ai Cập Satrap thứ nhất** là một triều đại trong lịch sử Ai Cập.
**Vương quốc Pontos** hay ** đế quốc Pontos** là một vương quốc Hy Lạp hóa nằm ở phía nam biển Đen. Xứ này được Mithridates I thành lập bởi năm 291 TCN và tồn tại
trái|nhỏ|173x173px|Một mặt nạ xác ướp thuộc Vương triều thứ 30 **Vương triều thứ Ba Mươi của Ai Cập cổ đại** (**Vương triều thứ 30**) là một vương triều được cai trị bởi các pharaon Ai
**_Assassin's Creed Odyssey_** là một trò chơi nhập vai hành động do Ubisoft Quebec phát triển và Ubisoft xuất bản. Đây là phần chính thứ mười một trong loạt _Assassin's Creed_ và kế thừa _Assassin's Creed
**Ariarathes I** (tiếng Hy Lạp cổ: Ἀριαράθης, Ariaráthēs; cai trị 331 TCN hoặc 330 TCN- bị giết năm 322 trước công nguyên),là con trai của phó vương Cappadocia, Ariamnes I, người mà ông đã gửi