Một hàm được định giá trị vectơ, cũng được gọi là **hàm vectơ**, là một hàm toán học của một hoặc nhiều biến với miền giá trị của nó là một bộ của những vectơ
nhỏ|[[Đồ thị của hàm số (màu đen) và tiếp tuyến của nó (màu đỏ). Hệ số góc của tiếp tuyến bằng đạo hàm của hàm đó tại tiếp điểm (điểm được đánh dấu).]] Trong toán
Trong lý thuyết xác suất và thống kê, **hàm sinh mô men** (**moment-generating function** hay **MGF**) của một biến ngẫu nhiên là một mô tả thay thế cho hàm phân phối xác suất của nó.
Trong toán học, thuật ngữ " **phiếm hàm** " (danh từ, tiếng Anh là **functional**) có ít nhất 3 nghĩa sau : nhỏ|451x451px|Phiêm hàm [[Chiều dài cung - Arc length|chiều dài cung đi từ miền
nhỏ|200x200px|Hình chiếu của **a** lên **b** (**a**1), và hình phản chiếu (**a**2). nhỏ|248x248px|Khi 90° < _θ_ ≤ 180°, **a**1 có chiều ngược lại so với **b**. **Hình chiếu vectơ** của một vectơ **a** lên một
Trong đại số tuyến tính, một **vectơ cột** hay **ma trận cột** là một ma trận cỡ _m_ × 1, tức là ma trận chỉ gồm một cột đơn gồm _m_ phần tử, :
**Giải tích vectơ**, hay **tích phân vectơ**, liên quan đến vi phân và tích phân các trường vectơ, chủ yếu trong không gian Euclide 3 chiều Thuật ngữ "tích phân véctơ" đôi khi được
nhỏ| Hàm [[sin và tất cả các đa thức Taylor của nó đều là các hàm lẻ. Hình ảnh này cho thấy và các xấp xỉ Taylor của nó, các đa thức bậc 1,
thumb|Đồ thị của hàm đồng nhất trên trường số thực Trong toán học, **hàm đồng nhất** (), còn gọi là **quan hệ đồng nhất**, **ánh xạ đồng nhất** hay **phép biến đổi đồng nhất**, là
[[Đồ thị hàm sin]] [[Đồ thị hàm cos]] [[Đồ thị hàm tan]] [[Đồ thị hàm cot]] [[Đồ thị hàm sec]] [[Đồ thị hàm csc]] Trong toán học nói chung và lượng giác học nói riêng,
right|thumb|Một lưới hình chữ nhật (trên) và ảnh của nó qua một [[ánh xạ bảo giác (dưới).]] Trong toán học, một **hàm chỉnh hình** (**ánh xạ bảo giác**) là một hàm nhận giá trị phức
Trong giải tích toán học (đặc biệt là giải tích lồi) và tối ưu hóa, **hàm lồi chính thường** (proper convex function) là một hàm lấy giá trị trong trục số thực mở rộng
Trong giải tích điều hòa, **hàm _Ξ_ Harish-Chandra** là một hàm cầu đặc biệt trong nhóm Lie đơn giản một phần, được nghiên cứu bởi . Harish-Chandra đã sử dụng hàm này để định nghĩa
phải|nhỏ|250x250px|Ma trận biến đổi _A_ tác động bằng việc kéo dài vectơ _x_ mà không làm đổi phương của nó, vì thế _x_ là một vectơ riêng của _A_. Trong đại số tuyến tính, một
**Vectơ-4** là một véctơ trên một không gian 4 chiều thực đặc biệt, gọi là không gian Minkowski. Chúng xuất hiện lần đầu trong lý thuyết tương đối hẹp, như là sự mở rộng của
**Máy vectơ hỗ trợ** (**SVM** - viết tắt tên tiếng Anh **support vector machine**) là một khái niệm trong thống kê và khoa học máy tính cho một tập hợp các phương pháp học có
phải|nhỏ|250x250px| [[Mặt Mobius|Dải Mobius (mở rộng vô hạn) là một phân thớ đường trên đường tròn **S**1. Trong một lân cận địa phương tại mọi điểm của **S**1, nó đồng phôi với _U_×**R** (trong đó
phải|nhỏ|Không gian vectơ là một tập các đối tượng có định hướng (được gọi là các vectơ) có thể co giãn và cộng. Trong toán học, **không gian vectơ** (hay còn gọi là không gian
Giải Tích Vectơ Tác giả : Nguyễn Xuân Liêm Nhà xuất bản : Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam Đơn vị phát hành : Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam Năm xuất bản
Tên sách: Bài tập giải tích vectơ Tác giả: Nguyễn Xuân Liêm Ngày xuất bản: 2012 Số trang: 380 Kích thước: 16 x 24 cm Nhà xuất bản: Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam
phải|nhỏ|280x280px|Hàm đặc trưng của một biến ngẫu nhiên với phân phối đều _U_(–1,1). Hàm này là giá trị thực bởi vì nó tương ứng với một biến ngẫu nhiên đối xứng qua gốc; tuy nhiên
Trong toán học, **đạo hàm riêng** của một hàm số đa biến là đạo hàm theo một biến, các biến khác được xem như là hằng số(khác với đạo hàm toàn phần, khi tất cả
Tên sách: Giải tích vectơ Tác giả: Nguyễn Xuân Liêm Khổ sách: 17.0 x 24.0 Năm tái bản: 2012 Số trang: 466 Đơn vị phát hành: Công ty CP Sách Đại học - Dạy nghề Nhà xuất bản: NXBGDVN
Trong toán học, một phép **biến đổi tuyến tính** (còn được gọi là **toán tử tuyến tính** hoặc là **ánh xạ tuyến tính**) là một ánh xạ giữa hai mô đun (cụ
**Chuyển động học** là một nhánh của cơ học cổ điển, có mục đích mô tả chuyển động của các điểm, vật thể và hệ vật trong khi bỏ qua nguyên nhân dẫn đến các
Trong toán học, **không gian Hilbert** (Hilbert Space) là một dạng tổng quát hóa của không gian Euclid mà không bị giới hạn về vấn đề hữu hạn chiều. Đó là một không gian có
**Hệ quy chiếu quay** là một hệ quy chiếu phi quán tính quay so với một hệ quy chiếu quán tính. Ví dụ về hệ quy chiếu quay có thể thấy được hằng ngày là
Trong toán học, một phép toán hai ngôi có tính **giao hoán** khi thay đổi thứ tự của hai toán hạng không làm thay đổi giá trị kết quả. Nó là tính chất cơ bản
Trong đại số tuyến tính, **thương** của một không gian vectơ _V_ với một không gian vectơ con _N_ là một không gian vectơ thu được khi "thu gọn" _N_ về không. Không gian thu
nhỏ|346x346px| Hạt nhân và ảnh của ánh xạ Trong toán học, **hạt nhân** (_kernel_) của một ánh xạ tuyến tính, còn gọi là **hạch** hay **không gian vô hiệu** (_null space_), là không gian vectơ
Trong giải tích vectơ, **toán tử div** hay **toán tử phân kỳ** hay **suất tiêu tán** là một toán tử đo mức độ phát (ra) hay thu (vào) của trường vectơ tại một điểm cho
Trong toán học, **không gian Banach**, đặt theo tên Stefan Banach người nghiên cứu các không gian đó, là một trong những đối tượng trung tâm của nghiên cứu về giải tích hàm. Nhiều không
phải|khung|Hai bước đầu tiên của quá trình Gram–Schmidt Trong toán học, đặc biệt là trong lĩnh vực đại số tuyến tính và giải tích số, **quá trình Gram–Schmidt** là một phương pháp trực chuẩn hóa
Trong giải tích vectơ, **gradient** của một trường vô hướng là một trường vectơ có chiều hướng về phía mức độ tăng lớn nhất của trường vô hướng, và có độ lớn là mức độ
Trong đại số tuyến tính, hai vectơ trong một không gian tích trong là **trực chuẩn** nếu chúng trực giao (hay vuông góc) và đều là vectơ đơn vị. Một tập hợp vectơ tạo thành
Trong toán học, **tích phân đường** là một phép tính tích phân khi hàm số được tích phân theo một đường. ## Giải tích vectơ Tích phân đường của trường vô hướng. Một tích phân
Giáo trình Hình học vi phần này là một giáo trình về hình học vi phân cổ điển lí thuyết về đường và mặt trong không gian Euclid hai, ba chiều, đồng thời là một
Bồi Dưỡng Năng Lực Toán 12 - Tập 1 Mục lục của sách gồm có : Lời nói đầu Chương I. ỨNG DỤNG ĐẠO HÀM ĐỂ KHẢO SÁT HÀM SỐ Bài 1. Tình đơn điệu
1. Nội dung sách: Sách được viết dựa trên chương trình SGK mới với hơn 2000 câu hỏi bài tập, bao gồm các vấn đề: - Ứng dụng của đạo hàm để khảo sát hàm
1. Nội dung sách: Sách được viết dựa trên chương trình SGK mới với hơn 2000 câu hỏi bài tập, bao gồm các vấn đề: - Ứng dụng của đạo hàm để khảo sát hàm
1. Nội dung sách: Sách được viết dựa trên chương trình SGK mới với hơn 2000 câu hỏi bài tập, bao gồm các vấn đề: - Ứng dụng của đạo hàm để khảo sát hàm
GIỚI THIỆU SÁCH Mục lục của sách gồm có : Lời nói đầu Chương I. ỨNG DỤNG ĐẠO HÀM ĐỂ KHẢO SÁT HÀM SỐ Bài 1. Tình đơn điệu và cực trị hàm số. Bài
Trong giải tích, vật lý học hay kỹ thuật, **trường thế vô hướng**, thường được gọi tắt là **thế vô hướng**, **trường thế** hay **thế**, là một trường vô hướng mà trái dấu của gradient
phải|khung|Phép biến đổi _P_ là phép chiếu vuông góc lên đường thẳng _m_. Trong đại số tuyến tính và giải tích hàm, **phép chiếu** là một biến đổi tuyến tính từ một không gian
**Định lý Gauss**, hay còn gọi là **định lý phân kỳ**, hay **định lý Ostrogradsky**, hay **định lý Gauss-Ostrogradsky** (do hai nhà toán học người Đức Carl Friedrich Gauß và người Nga Mikhail Vasilyevich Ostrogradsky