**Họ Cá tầm** (tên khoa học **_Acipenseridae_**) là một họ cá vây tia trong bộ Acipenseriformes, bao gồm 25 loài cá trong các chi _Acipenser_, _Huso_, _Scaphirhynchus_, và _Pseudoscaphirhynchus_. Họ Cá tầm được xem là
**Cá tầm thìa** (**Polyodontidae**) là các loài cá vây tia nguyên thủy. ## Phân loại Họ này còn 1 loài sinh tồn và 5 chi tuyệt chủng: **Polyodontidae** *Phân họ † Paleopsephurinae **Chi †_Paleopsephurus_ MacAlpin,
**Cá tầm** là một tên gọi để chỉ một chi cá có danh pháp khoa học là **_Acipenser_** với 21 loài đã biết. Là một trong những chi cá cổ nhất hiện còn tồn tại,
thumb|_Yanosteus longidorsalis_ **Bộ Cá tầm** (**_Acipenseriformes_**; ) là một bộ của lớp cá vây tia (Actinopterygii) nguyên thủy bao gồm trong đó các họ cá tầm và cá tầm thìa, cũng như một số họ
**Cá tầm da vàng nhợt** (danh pháp hai phần: _Scaphirhynchus albus_) là một loài cá thuộc họ Cá tầm. Đây là một loài cá vây tia có nguy cơ tuyệt chủng, loài đặc hữu của
**Cá tầm sông Amur** hay còn gọi là **cá hoàng** (danh pháp khoa học: **_Acipenser schrenckii_**) là một loài cá nước ngọt thuộc họ Cá tầm. Loài này sinh sống duy nhất tại sông Hắc
**Cá tầm Đại Tây Dương** (danh pháp ba phần: _Acipenser oxyrhynchus oxyrhynchus_) thuộc họ Cá tầm. Đây là một trong một trong những loài cá cổ xưa nhất trên thế giới. Phạm vi của nó
**Cá tầm Trung Quốc** hay còn gọi là **cá tầm long** (danh pháp hai phần: _Acipenser sinensis_, ) là một loài cá thuộc họ Cá tầm. Cá tầm Trung Quốc được nhập khẩu vào Việt
**Cá tầm Baikal**, _Acipenser baerii baicalensis_, là loài bản địa thuộc họ Cá tầm Hồ Baikal ở Xibia, Nga.
**Họ Dâu tằm** (danh pháp khoa học: **Moraceae**) là một họ trong số các thực vật có hoa, trong hệ thống Cronquist được xếp vào bộ Gai (Urticales). Bộ này trong các hệ thống phát
**Cá tầm Siberi** (**_Acipenser baerii_**) là một loài cá tầm trong họ Acipenseridae. Nó hiện diện khắp các lưu vực sông lớn Xibia chảy hướng bắc vào biển Kara, biển Laptev và biển Đông Xibia,
**Cá tầm Kaluga** (danh pháp khoa học: **_Huso dauricus_**) tiếng Trung gọi là **Cá hoàng** (鳇) là một loài cá ăn thịt có hành vi ngược dòng sông để đẻ trứng trong họ Acipenseridae của
**Cá tầm sông Dương Tử** (**_Acipenser dabryanus_**) là một loài cá thuộc họ Acipenseridae. Nó từng là một loài cá thực phẩm. Vào đầu thập niên 1980, nó được xem là loài nguy cấp và
**Cá tầm thìa Amu Darya lớn** (tên khoa học **_Pseudoscaphirhynchus kaufmanni_**) là một loài cá thuộc họ Acipenseridae. ## Phân bố Nó được tìm thấy ở Tajikistan, Turkmenistan, và Uzbekistan thuộc sông Amu Dayra, nơi
**Cá tầm tua râu** hay **cá tầm tàu**, **cá tầm hoang**, **cá tầm gai** (danh pháp hai phần: acipenser nudiventris) là một loài cá tầm. Trước đây là phong phú trong vùng biển Đen, Caspian
**Cá tầm hồ** (_Acipenser rubicundus_ hay _Acipenser fulvescens_) là một loài cá tầm, theo ý kiến của các nhà ngư học Bắc Mỹ thì loài cá tầm này với cá tầm ở miền đông Bắc
nhỏ|trái|Đầu**Cá tầm Nga** (danh pháp hai phần: _Acipenser gueldenstaedtii_), là một loài cá tầm, là một trong những loài cá có giá trị lớn nhất trong các con sông ở Nga, tại đây chúng được
**Cá tầm Beluga** (danh pháp hai phần: **_Huso huso_**) là một loài cá có hành vi ngược dòng sông để đẻ trứng trong họ Acipenseridae của bộ Acipenseriformes. Nó được tìm thấy chủ yếu trong
**Cá tầm trắng** (danh pháp hai phần: _Acipenser transmontanus_) là một loài cá tầm. Loài cá này sinh sống dọc theo bờ biển phía tây của Bắc Mỹ từ quần đảo Aleutia đến Trung California.
**Cá tầm mũi ngắn** (danh pháp hai phần: _Acipenser brevirostrum_) là một loài cá tầm. Đây là một cá tầm Bắc Mỹ nhỏ mà có thể được tìm thấy trong 16-19 con sông lớn và
**Họ Cà** hay còn được gọi là **họ Khoai tây** (danh pháp khoa học: **Solanaceae**) là một họ thực vật có hoa, nhiều loài trong số này ăn được, trong khi nhiều loài khác là
**Cá tầm Adriatic** (**_Acipenser naccarii_**) là một loài cá thuộc họ Acipenseridae. Nó được tìm thấy ở Albania, Croatia, Hy Lạp, Ý, Montenegro và Slovenia. Môi trường sống tự nhiên của nó là các con
**Cá tầm Sakhalin** (**_Acipenser mikadoi_**) là một loài cá thuộc họ Acipenseridae chỉ được tìm thấy tại Nhật Bản, Triều Tiên và Nga. ## Mô tả Chúng là loài được tìm thấy ở khí hậu
**Họ Cá vây tua**, **họ Cá nhụ**, **họ Cá thiên đường**, **họ Cá chét** hoặc **họ Cá phèn nước ngọt** (danh pháp khoa học: **_Polynemidae_**) là một họ chủ yếu là cá biển, trừ chi
**Cá tầm thìa Amu-dar nhỏ** (tên khoa học **_Pseudoscaphirhynchus hermanni_**) là một loài cá thuộc họ Acipenseridae. Nó được tìm thấy ở Tajikistan, Turkmenistan, và Uzbekistan.
**Cá tầm mũi xẻng sông Syr Darya**, tên khoa học **_Pseudoscaphirhynchus fedtschenkoi_**, là một loài cá trong họ Acipenseridae. Chúng được tìm thấy ở Kazakhstan, Tajikistan, và Uzbekistan và hiện đang rơi vào tình trạng
**Họ Cá voi lưng gù** (**Balaenopteridae**) là họ gồm các loài cá voi tấm sừng lớn nhất, với 9 loài trong 2 chi. Họ này gồm loài động vật lớn nhất trên thế giới còn
**_Eschrichtiidae_** là một họ cá voi trong tiểu bộ cá voi tấm sừng hàm. Kết quả công bố năm 2011, họ này được xem là đơn ngành. ## Các chi Họ này có ít nhất
**Họ Cá thu ngừ** hay **họ Cá bạc má** (danh pháp khoa học: **_Scombridae_**) là một họ cá, bao gồm cá thu, cá ngừ và vì thế bao gồm nhiều loài cá có tầm quan
**Họ Cá hiên** hay **họ Cá khiên** (danh pháp khoa học: **_Drepaneidae_**, từ gốc tiếng Hy Lạp có nghĩa là cái liềm) là một họ cá, theo truyền thống xếp trong bộ Cá vược (Perciformes),
**Họ Cá tuyết sông** (danh pháp khoa học: **_Lotidae_**) là một họ cá tương tự như cá tuyết, nói chung được gọi là _cá tuyết đá_, _cá moruy_, bao gồm khoảng 21-23 loài trong 6
**Họ Cá rồng**, là một họ cá xương nước ngọt với danh pháp khoa học **Osteoglossidae**, đôi khi còn gọi là "cá lưỡi xương" (cốt thiệt ngư). Trong họ cá này, đầu của chúng nhiều
**Họ Cá tai tượng biển** (**Ephippidae**) là một họ cá biển theo truyền thống được xếp trong bộ Cá vược, nhưng gần đây một số tác giả xếp nó vào bộ Ephippiformes. Có khoảng 8
**Họ Cá mắt thùng** (danh pháp khoa học: **_Opisthoproctidae_**) là một họ cá sống ở vùng biển sâu, trong khu vực ôn đới và nhiệt đới thuộc Đại Tây Dương, Thái Bình Dương và Ấn
**Họ Cá liệt** hay **họ Cá ngãng** (danh pháp khoa học: **_Leiognathidae_**) là một họ cá theo truyền thống xếp trong bộ Cá vược. Họ Cá liệt chứa 10 chi với khoảng 51 loài, nhưng
**Cá lìm kìm** hay còn gọi là **cá kìm** hay **Họ Cá lìm kìm** (Danh pháp khoa học: _Hemiramphidae_) là một họ cá trong Bộ Cá nhói). Tên gọi tiếng Anh là: Halfbeak, (do từ
**Họ Cá thu rắn** (danh pháp khoa học: **_Gempylidae_**) là một họ cá dạng cá vược, với tên gọi chung là cá thu rắn. Theo truyền thống họ này nằm trong phân bộ Scombroidei của
**Họ Cá sặc vện** (danh pháp khoa học: **_Nandidae_**) là một họ nhỏ chứa khoảng 7-9 loài cá trong 1-3 chi (tùy theo việc công nhận _Afronandus_ và _Polycentropsis_ thuộc họ này hay thuộc họ
**Họ Cá chìa vôi**, danh pháp **_Syngnathidae_** có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp, nghĩa là "quai hàm hợp lại" - _syn_ nghĩa là hợp lại, cùng nhau, và _gnathus_ nghĩa là quai hàm. Đặc
**Họ Cá chìa vôi ma** (còn gọi là **cá chìa vôi giả** hay **cá dao cạo**) là một họ nhỏ có danh pháp khoa học là **_Solenostomidae_**, thuộc về bộ Cá chìa vôi (Syngnathiformes). Họ
**Họ Cá sơn** (danh pháp khoa học: **_Apogonidae_**) là một họ nhà cá phân bố ở các vùng biển thuộc Đại Tây Dương, Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương. Họ này chủ yếu là
**Họ Cá lưỡi trâu** (Tên khoa học: **_Cynoglossidae_**) là một họ cá thuộc Bộ Cá thân bẹt phân bố tại các vùng biển nhiệt đới và cận nhiệt đới. Họ này có 3 chi và
**Họ Cá thoi** (danh pháp khoa học: **_Caproidae_**) là một họ nhỏ chứa các loài cá biển, bao gồm 2 chi còn sinh tồn với 18 loài, trong đó 6 loài phát hiện giai đoạn
**Họ Cá múa đít** hay **họ Cá vỏ tôm** (danh pháp khoa học: **Centriscidae**) là một họ cá biển, nguyên được xếp trong bộ Gasterosteiformes, nhưng hiện nay được xếp trong bộ Syngnathiformes. Ngay cả
**Họ Cá dơi** (danh pháp khoa học: **_Ogcocephalidae_**) là một họ cá biển sống ở tầng đáy, các loài thuộc họ này đều dễ thích nghi. Chúng được tìm thấy ở vùng nước sâu, vùng